Mục tiêu của nhiệm vụ: Mục tiêu chung: Nâng cao nhận thức và kỹ năng thực hành Y học cổ truyền tự phòng, chữa bệnh thông thường và chăm sóc một số bệnh mãn tính không lây cho người dân Tỉnh Bến Tre. Góp phần xã hội hóa trong chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Mục tiêu cụ thể: 1. Triển khai dự án trên 8 huyện trong toàn tỉnh Bến Tre: về tổ chức, kế hoạch và tập huấn. 2. Phổ cập y học cổ truyền cho cán bộ cơ sở: chuyển giao kiến thức, kỹ năng thực hành y học cổ truyền trong phòng, chữa 10 bệnh chứng thông thường; chăm sóc 10 bệnh mãn tính không lây thường gặp, cho 1000 – 1500 cán bộ cơ sở (Cán bộ Hội chữ thập đỏ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội Người cao tuổi, Hội Phụ nữ, Hội Đông y, Đoàn Thanh niên). 10 bệnh mãn tính thường gặp gồm: sa sút trí tuệ người cao tuổi, bệnh gút, bệnh khớp, bệnh gan, ung thư, huyết áp, tiểu đường, hen suyễn, bệnh thận, bại liệt. 10 bệnh chứng thông thường gồm: Tiêu chảy, Táo bón, Đầy bụng chậm tiêu, Cảm sốt, Ho, Viêm họng, Phong thấp, Mất ngủ, Bệnh phụ khoa (Đau bụng kinh, Kinh nguyệt không đều, Rong kinh, Khí hư, Thông sữa, Phù sau đẻ), Bệnh mụn nhọt (Rôm sảy, Mẫn ngứa, Lỡ loét, Dị ứng)… 3. Phổ cập y học cổ truyền cho cơ sở y tế và người dân: Chuyển giao 10 phác đồ điều trị kết hợp Đông Tây y (10 phác đồ gồm: Cảm mạo và cúm, Đau lưng, Đau vai gáy, Viêm loét dạ dày tá tràng, Rối loạn giấc ngủ, Tăng huyết áp, Đau thần kinh tọa, Sốt xuất huyết, Táo bón, Tiêu chảy) cho trạm y tế, phòng chẩn trị y học cổ truyền, tổ thuốc nam, thực hiện đạt 40% trở lên số người bệnh đến khám điều trị. Tập huấn cho 10 người dân trong mỗi xã nội dung phổ cập. Tuyên truyền 4 lần phát thanh trên đài truyền thanh của mỗi xã. 4. Tham mưu Ủy Ban nhân dân tỉnh ra Chỉ thị phổ cập y học cổ truyền cho nhân dân trong toàn tỉnh. Bảng kiểm đánh giá chất lượng phổ cập ở cơ sở.
Nội dung chính của nhiệm vụ: Nội dung 1: Triển khai dự án - Thành lập Ban Điều hành dự án. - Bổ sung cán bộ Đông y vào Ban Chỉ đạo CSSKND tuyến huyện, xã nếu chưa có; - Lập danh sách cán bộ cơ sở tham gia đào tạo trong dự án. - Kế hoạch hoạt động chi tiết của dự án. - Khảo sát kiến thức và kỹ năng thực hành về YHCT của các đối tượng tham gia dự án. - Các biểu mẫu thu thập và báo cáo: - Tập huấn Ban Điều hành dự án, ban chỉ đạo CSSKND tuyến huyện. - Kế hoạch cụ thể củng cố 24 xã điểm trong toàn huyện Ba Tri. Nội dung 2: Phổ cập y học cổ truyền cho cản bộ cơ sở. - Chuyển giao công nghệ Phổ cập y học cổ truyền đến 441 cán bộ ban chỉ đạo CSSKND tuyến xã có kiến thức và kỹ năng thực hành phòng chữa bệnh thông thường. - Ban Điều hành, ban chuyên môn cùng với ban chỉ đạo CSSKND tuyến huyện tập huấn cho Ban chỉ đạo tuyến xã. - Ban chỉ đạo tuyến huyện, xã sẽ tổ chức tập huấn cho các đối tượng tham gia là đoàn viên, hội viên của xã. Nội dung 3: Pho cập y học cổ truyền cho cơ sở y tế và nhân dân. - Ban Điều hành chuyển giao 10 phác đồ điều trị kết hợp Đông Tây y cho trạm y tế để thực hành chữa bệnh theo phác đồ đạt tỉ lệ từ 40% trở lên trong số người dân đến khám bệnh tại cơ sở y tế. - Ban Điều hành tập huấn, cung cấp tài liệu phổ cập YHCT và quy trình chăm sóc một số bệnh mãn tính không lây cho 147 trạm y tế. - Trạm y tế hoặc phòng chẩn trị trồng thêm 10 loại cây thuốc và chăm sóc vườn thuốc nam của cơ sở để tuyên truyền và sử dụng. Ban Điều hành phối hợp với Hội Đông y các huyện sẽ cung cấp 10 cây thuốc giống gồm: Đinh lăng, cây Dâu, cây Nghệ, Húng chanh, Ngãi cứu, ích mẫu, Nhàu, Gừng, cây Muồng, cây Vông nem cho các trạm y tế xã. - Ban Điều hành, ban chỉ đạo CSSKND tuyến huyện phối họp với ban chỉ đạo các xã và Đài Truyền thanh của xã tổ chức công tác tuyên truyền. - Ban chỉ đạo CSSKND tuyến xã tuyên truyền cho nhân dân trong xã. -Tổ chức hội thảo khoa học tại Bệnh viện YHCT Bến Tre . Nội dung 4: Tham mưu ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Chỉ thị Phổ cập y học cổ truyền cho nhân dân trong toàn tỉnh và triển khai thực hiện. Xây dựng và thực hiện Bảng kiểm đánh giá chất lượng phổ cập ở cơ sở.
Kết quả thực hiện: Dự án " Phổ cập y học cổ truyền phòng chữa bệnh thông thường và chăm sóc một số bệnh mãn tính không lây cho người dân tỉnh Bến Tre năm 2014 - 2016" đã thực hiện đầy đủ 4 mục tiêu của dự án, gồm: triển khai về tổ chức, kế hoạch và tập huấn tại 147 xã thuộc 8 huyện trong tỉnh Bến Tre; chuyển giao mô hình phổ cập y học cổ truyền cho 1.307 cán bộ cơ sở, đoàn viên, hội viên (so với mục tiêu là 1000 - 1500); chuyển giao mô hình phổ cập y học cổ truyền cho 147 trạm y tế, phòng chẩn trị, tổ thuốc nam đạt 100% và 1190 người dân đạt 80,95% (10 người dân/xã), tuyên truyền trên đài truyền thanh xã đạt 100%; tham mưu úy ban nhân dân tỉnh ban hành Chỉ thị 07/CT-UBND, ngày 13 tháng 11 năm 2014, về việc phổ cập y học cổ truyền phòng, chữa bệnh thông thường và chăm sóc một số bệnh không lây cho người dân tỉnh Bến Tre. Đã hoàn thành những nội dung của Dự án như: tự phòng, chữa bệnh thông thường tại hộ gia đình như: tiêu chảy, táo bón, đầy bụng, chậm tiêu, cảm sốt, ho, viêm họng, phong thấp, mất ngủ, bệnh phụ khoa như đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều, rong kinh, khí hư, thông sữa, phù sau sinh; tự chăm sóc cho bản thân và người thân một số bệnh mãn tính không lây như sa sút trí tuệ người cao tuổi, bệnh gút, bệnh khớp, bệnh gan, ung thư giai đoạn cuối, tăng huyết áp, tiểu đường, hen suyễn, bệnh thận, bại liệt; chuyển giao 10 phác đồ điều trị kết hợp Đông Tây y cho 147 trạm y tế, phòng chẩn trị, tổ thuốc nam trong 8 huyện, gồm: cảm mạo và cúm, đau lưng, đau vai gáy, viêm loét dạ dày tá tràng, rối loạn giấc ngủ, tăng huyết áp, đau thần kinh tọa, sốt xuất huyết, táo bón, tiêu chảy. Kết quả: tại hộ gia đình người dân sử dụng từ 20 cây thuốc trở lên đạt 94,42%; thực hành xoa bóp bấm huyệt đạt 80,17%; tập dưỡng sinh đạt 82,44%; tự chữa bệnh chứng thông thường từ 3 đến 6 bệnh tại nhà đạt 68,2%; chăm sóc bệnh mãn tính từ 3 đến 6 bệnh đạt 57,02%; trạm y tế ứng dụng phác đồ điều trị kết họp Đông Tây y đạt 45,18 % số người bệnh đến điều trị tại 91 trạm y tế đang hoạt động, so chỉ tiêu đạt chỉ tiêu 113%; vườn thuốc nam mẫu được trồng thêm 10 cây mỗi vườn đạt 57,55%, chăm sóc và hướng dẫn người dân sử dụng đạt 61,9%; công tác tuyên truyền phổ cập y học cổ truyền trên đài phát thanh xã 4 lần/xã, đạt 100%; mức độ lan tỏa trong gia đình, dòng họ, qua các cuộc họp tổ nhân dân tự quản, đoàn thể là khá lớn; hiệu lực ứng dụng mô hình phổ cập y học cổ truyền: 63,32%. |