Điều tra, đánh giá nguồn lợi thủy sản, môi trường sống các loài thủy sản và nghề cá thương phẩm trên địa bàn tỉnh Bến Tre

• Tổ chức chủ trì nhiệm vụ:

- Phân Viện Nghiên cứu Hải sản phía Nam..

- Địa chỉ: Đường 3/2, phường 11, TP Vũng Tàu, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.

- Điện thoại: 02546. 521.768.

 
• Kinh phí thực hiện:
 
• Họ tên chủ nhiệm nhiệm vụ và người tham gia chính:
Chủ nhiệm nhiệm vụ

- ThS Cao Văn Hùng.

- Học hàm, học vị: Thạc Sĩ.

- Email: cvhung@rimf.org.vn; hungrimf@gmail.com

- Điện thoại: 0977.732.432

Người tham gia

ThS. Cao Văn Hùng

TS. Phạm Quốc Huy

ThS. Nguyễn Như Sơn

ThS. Phạm Văn Long

TS. Vũ Việt Hà

TS. Nguyễn Văn Giang

ThS. Trương Văn Tuân

TS. Bùi Thanh Hùng

TS. Huỳnh Văn Hiền

KS. Huỳnh Văn Cung

ThS. Nguyễn Quang Thương

ThS. Nguyễn Hải Bằng.

 
• Mục tiêu nội dung chính và kết quả của nhiệm vụ:

Mục tiêu của nhiệm vụ:
Đánh giá được hiện trạng nguồn lợi thủy sản, môi trường sống của loài thủy sản, nghề cá thương phẩm trên địa bàn tỉnh và đề ra các giải pháp bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản, môi trường sống các loài thủy sản và quản lý, phát triển nghề cá thương phẩm tỉnh Bến Tre theo hướng hiện đại, bền vững và có trách nhiệm.

Nội dung chính của nhiệm vụ:
- Hiện trạng nguồn lợi hải sản ở vùng biển tỉnh Bến Tre.

- Hiện trạng môi trường sống các loài thủy sinh vật ở vùng biển Bến Tre.

- Hiện trạng nghề cá thương phẩm ở trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

- Giải pháp bảo vệ và phát triển nguồn lợi, môi trường sống các loài thủy sản và quản lý nghề cá ở vùng biển Bến Tre.

Kết quả thực hiện:

Đã nghiên cứu về nguồn lợi hải sản; Nghiên cứu về các yếu tố môi trường sống của thủy sinh vật; Nghiên cứu về tình hình khai thác hải sản; Nghiên cứu, đề xuất các giải pháp quản lý nghề cá.

Thành phần loài trong các chuyến khảo sát bằng lưới kéo đáy cá và lưới kéo đáy tôm giai đoạn 2020-2021 đã bắt gặp 303 loài/nhóm loài thuộc 208 giống và 104 họ hải sản. Trong đó, mùa gió Đông Bắc bắt gặp 255 loài thuộc 175 giống và 90 họ hải sản, mùa gió Tây Nam bắt gặp 225 loài thuộc 146 giống và 82 họ hải sản. Vùng biển ven bờ bắt gặp 236 loài thuộc 154 giống và 77 họ hải sản, vùng lộng bắt gặp 255 loài thuộc 159 giống và 82 họ. Tổng trữ lượng hải sản vùng biển Bến Tre ước tính khoảng 56.507 tấn và khả năng khai thác khoảng 28.254 tấn. Trữ lượng vùng biển ven bờ khoảng 18.252 tấn chiếm khoảng 32,3% và vùng lộng với trữ lượng khoảng 38.255 tấn chiếm tỷ lệ khoảng 67,7%. Tỷ lệ cá nổi chiếm khoảng 96,2% và hải sản tầng đáy khoảng 3,8%. Nguồn giống thủy sản ở vùng biển Bến Tre, kết quả đã xác định được tổng số 30 loài/nhóm và 41 họ đối với nguồn giống cá và 13 loài/nhóm loài tôm thuộc 13 họ đối với nguồn giống tôm. Cá con phân bố tập trung chủ yếu với mật độ cao ở vùng bờ với mật độ trứng cá trung bình toàn vùng biển đạt 2.872 TC/1.000 m tầng mặt và 648 TC/1.000 m 3 tầng thẳng đứng và mật độ cá con là 150 CC/1.000 m 3 tầng mặt và 328 CC/1.000 m 3 tầng thẳng đứng. Ấu trùng, tôm con có xu hướng tập trung với mật độ cao ở các vùng cửa sông, ven rừng ngập mặn thuộc vùng bờ với mật độ trung bình của ATTTC là 3.885 cá thể/1.000 m 3.

3

 
• Thời gian thực hiện:
 
• Mã số kho: