Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của can thiệp bởi dược sĩ giúp nâng cao chất lượng kê đơn thuốc cho bệnh nhân ngoại trú tại tỉnh Bến Tre

• Tổ chức chủ trì nhiệm vụ:

- Trường Đại học Y dược Cần Thơ.

- Địa chỉ: 279 Nguyễn Văn Cừ, An Khánh, Ninh Kiều, Cần Thơ.

- Điện thoại: 0292.3.739.730.

 
• Kinh phí thực hiện:
 
• Họ tên chủ nhiệm nhiệm vụ và người tham gia chính:
Chủ nhiệm nhiệm vụ

- PGS. TS. DS Nguyễn Thắng.

- Học hàm, học vị: PGS. TS

- Email: 

- Điện thoại: 0968.969.129

Người tham gia

- PGS. TS. DS Nguyễn Thắng.

- CN Nguyễn Thị Như Trang.

- TS. BS Nguyễn Thành Tấn.

- PGS. TS. BS Nguyễn Minh Phương.

- PGS. TS. DS Phạm Thành Suôl.

- TS. BS Nguyễn Thị Diễm.

- ThS. BS Ngô Văn Tán.

- ThS. DS Dương Thị Như Ngọc.

- DS. CKII Trịnh Phước Lộc.

- ThS Lê Thị Nhân Duyên.

- ThS Nguyễn Văn Tám.

- ThS BS Lâm Nhựt Anh.

- TS. BS Nguyễn Hồng Hà.

- ThS. DS Lê Thị Cẩm Tú.

 
• Mục tiêu nội dung chính và kết quả của nhiệm vụ:

Mục tiêu của nhiệm vụ:

- Xác định và phân loại các vấn đề liên quan đến thuốc (DRP) trong kê đơn cho bệnh nhân ngoại trú;

- Xây dựng mô hình can thiệp bởi dược sĩ giúp nâng cao chất lượng kê đơn thuốc cho bệnh nhân ngoại trú;

- Đánh giá hiệu quả can thiệp của dược sĩ trên các DRP trong kê đơn cho bệnh nhân ngoại trú.
Nội dung chính của nhiệm vụ:

- Nghiên cứu tổng quan để xây dựng thuyết minh đề tài.

- Thu thập dữ liệu và xây dựng quy trình phân tích, đánh giá các vấn đề liên quan đến thuốc.
- Tiến hành phân tích, đánh giá đơn thuốc trước can thiệp và xây dựng nội dung và quy trình can thiệp.
- Tiến hành các biện pháp can thiệp ở mỗi bệnh viện.
Thu thập dữ liệu, phân tích, đánh giá các đơn thuốc ở giai đoạn sau can thiệp và đánh giá hiệu quả can thiệp của dược sĩ.
Kết quả thực hiện:
Qua kết qunghiên cu hiu qucan thip trên các vấn đề liên quan đếthuc trong kê đơn điều trcho bnh nhân ngoi trú ti 03 bnh vin ti Bến Tre:
Bnh vin Nguyễn Đình Chiu, Bnh viện Đa khoa Khu vực Cù Lao Minh và Bnh vin Đa khoa Khu vực Ba Tri. Chúng tôi có các kết lun như sau:
1. Các vấn đề bất lợi liên quan đến thuốc trong kê đơn thuốc cho bệnh nhân ngoại trú:
Tlệ đơn thuốc có ít nht 1 vấn đề liên quan đến thuc (DRP) là 21,7%, trong đó, chiếm nhiu nht là chỉ định dùng thuốc chưa hợp lý (11,7%), kế đếlà thời điểm dùng thuc so vi bữa ăn chưa hợp lý (5,5%), tương tác thuc
nghiêm trng (3,1%), thời điểm dùng thuc trong ngày chưa hp lý (2,6%), số ln dùng thuc chưa hp lý (2,5%) và thp nht là liu dùng thuốc chưa hợp lý (2,4%) ở giai đoạn trước can thip.
2. Mô hình can thiệp bởi dược sĩ giúp nâng cao chất lượng kê đơn thuốc cho bệnh nhân ngoại trú:
Mô hình can thip bởi dược sĩ giúp nâng cao chất lượng kê đơn thuốc cho bnh nhân ngoại trú được thc hiện định khng quý trong 4 quý lin k, trong đó các nội dung và hình thc can thiệp như sau: thiết kế tp san DRPs dành chobnh viện đăng tải trên trang thông tin điện tca bnh vin, tthông tin DRPs dành cho bác sĩ được cung cp và phbiến đến bnh vin, hi thảo định kỳ đánh giá sự thay đổi DRPs từng quý, trao đổi, tho luận và đề xuất hướng gii quyết
các DRPs giữa dược sĩ lâm sàng và bác sĩ tại các bnh vin.

3. Hiệu quả can thiệp của dược sĩ trên các DRPs trong kê đơn cho bệnh nhân ngoại trú:

Tỷ lệ đơn thuốc có ít nhất 1 vấn đề liên quan đến thuốc trong đơn thuốc giảm đáng kể sau khi có sự can thiệp của dược sĩ lâm sàng (21,7% xuống 9,1%, p<0,001), trong đó, chỉ định dùng thuốc chưa hợp lý (11,7% xuống 6,4%, 89p<0,001), liều dùng thuốc chưa hợp lý (2,4% xuống 0,9%, p<0,001), số lần dùng thuốc chưa hợp lý (2,5% xuống 0,3%, p<0,001), thời điểm dùng thuốc trong ngày chưa hợp lý (2,6% xuống 0,8%, p<0,001), thời điểm dùng thuốc so với bữa ăn chưa hợp lý (5,5% xuống 0,0%, p<0,001) và tương tác thuốc nghiệm trọng (3,1% xuống 1,4%, p<0,001).

Các chỉ tiêu trong từng loại DRPs đều giảm sau can thiệp với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,05), ngoại trừ DRPs liều dùng thấp có giảm sau can thiệp tuy nhiên sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Các yếu tố liên quan đến DRPs trước và sau can thiệp qua phân tích đa biến với p<0,05 gồm: ≥60 tuổi (OR = 1,554); số thuốc trong đơn từ 5 loại trở lên (OR = 2,435) và số bệnh chẩn đoán trên 2 bệnh (OR = 0,718).


 
• Thời gian thực hiện:
 
• Mã số kho: