Bến Tre quyết tâm thúc đẩy phát triển hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ khởi nghiệp sáng tạo

Nhằm cung cấp cho cộng đồng khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Bến Tre về đặc điểm, vai trò và chính sách hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo (DNNVVKNST) theo Luật Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) năm 2017 Khoản 2 Điều 3 quy định: “DNNVVKNST là DNNVV được thành lập để thực hiện ý tưởng trên cơ sở khai thác tài sản trí tuệ, công nghệ, mô hình kinh doanh mới và có khả năng tăng trưởng nhanh”.

 

Đặc điểm, vai trò doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo


Tạo ra những sản phẩm, dịch vụ mới, chưa có trên thị trường hoặc mang lại một giá trị phục vụ đời sống tốt hơn so với hiện hữu như tạo ra sản phẩm giấy dừa, ống hút từ dừa, hay một mô hình kinh doanh như taxi công nghệ, căn hộ khách sạn, kinh doanh dưới tán rừng. Có mục tiêu tăng trưởng nhanh như phát triển quy mô dự án lớn, nhiều nhân sự hơn, nhanh chóng chiếm lĩnh thị phần và mở rộng thị trường hơn, thu hút được nhiều nguồn vốn đầu tư hơn; năng động, sáng tạo và linh hoạt hơn so với doanh nghiệp (DN) truyền thống. Huy động vốn của nhà sáng lập, từ gia đình, bạn bè, cộng đồng, các nhà đầu tư thiên thần và quỹ đầu tư mạo hiểm qua nhiều vòng gọi vốn khác nhau. Công nghệ thường là yếu tố cốt lõi quyết định đặc tính nổi trội của sản phẩm của DNNVVKNST. Đang trong quá trình lựa chọn, định hình mô hình kinh doanh và quy trình làm việc hiệu quả nhất. Sẵn sàng đối diện và giải quyết những khó khăn, rủi ro gặp phải để được trưởng thành.

 

Với vai trò là mô hình kinh doanh mới; Động lực chính thúc đẩy phát triển kinh tế và tăng năng suất trong xã hội dựa trên tri thức và công nghệ; Hình thức phù hợp nhất để thực hiện các sáng chế, sáng tạo, sáng kiến; Cơ chế tối ưu để thương mại hóa các công nghệ mới, đưa các thành tựu khoa học và công nghệ (KH&CN) vào cuộc sống; Tổ chức kinh tế năng động nhất trên thị trường; Điểm kết nối rất chặt chẽ với các tổ chức KH&CN, DN, tổ chức trung gian và trường viện; đồng thời thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của các tổ chức này; giữ vai trò quan trọng trong việc khuyến khích sinh viên và các nhà khoa học thực hiện ý tưởng của họ thông qua việc thành lập các DNNVVKNST hoặc chia sẻ ý tưởng, hợp tác với các DNNVVKNST.

 

Thúc đẩy phát triển DNNVVKNST Bến Tre


Ngày 03/01/2020, Ủy ban nhân dân ban hành Quyết định số 20/QĐ-UBND Về việc Phê duyệt Đề án Hỗ trợ DNNVV tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020 – 2025.

Về tiêu chí lựa chọn DNNVVKNST được hỗ trợ nếu đáp ứng các điều kiện theo Điều 20 Nghị định số 39/2018/NĐ-CP Quy định chi tiết một số điều của Luật Hỗ trợ DNNVV.

 

Theo đó, DNNVVKNST đáp ứng các điều kiện như: Có thời gian hoạt động không quá 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký DN lần đầu, chưa thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng đối với công ty cổ phần và được lựa chọn tham gia Đề án theo một trong các phương thức sau.

 

Phương thức thứ nhất là được đầu tư, lựa chọn bởi các cơ quan, tổ chức bao gồm: Các khu làm việc chung quy định tại Điều 12 Luật Hỗ trợ DNNVV; Các tổ chức hỗ trợ KNST, tổ chức cung cấp dịch vụ, cơ sở kỹ thuật, cơ sở ươm tạo, cơ sở thúc đẩy kinh doanh, đáp ứng các tiêu chí sau: Người đứng đầu có ít nhất 01 năm kinh nghiệm hoạt động tư vấn đầu tư, tài chính và hỗ trợ, phát triển DN; tổ chức có ít nhất 01 năm hoạt động, cung cấp dịch vụ cho ít nhất 10 DN KNST và đã đầu tư hoặc gọi vốn đầu tư được ít nhất 01 tỷ đồng cho các DNNVVKNST tại Việt Nam; Các Quỹ đầu tư KNST theo quy định tại Điều 18 Luật Hỗ trợ DNNVV.

 

Phương thức hai là được nhận các giải thưởng cấp quốc gia, quốc tế về KNST hoặc sản phẩm, dự án về đổi mới sáng tạo.

 

Phương thức thứ ba là được cấp Giấy chứng nhận, văn bằng bảo hộ đối với sáng kiến, sáng chế.

 

Phương thức thứ tư là được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp KH&CN, Giấy chứng nhận doanh nghiệp công nghệ cao.

 

Phương thức thứ năm là được lựa chọn trực tiếp bởi Hội đồng. Hội đồng do cơ quan chủ trì Đề án thành lập và hoạt động đảm bảo nguyên tắc sau: Số lượng thành viên Hội đồng và cơ chế làm việc của Hội đồng do cơ quan chủ trì Đề án quyết định; Có tối thiểu 50% thành viên tham gia Hội đồng là đại diện từ các chuyên gia tư vấn độc lập trong nước và quốc tế, hiệp hội liên quan và các cá nhân khác; Các thành viên của Hội đồng từ đại diện các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động theo cơ chế kiêm nhiệm; Hội đồng hoạt động liên tục trong toàn bộ thời gian của Đề án và tự giải thể sau khi kết thúc Đề án.

 

Nội dung hỗ trợ DN NVVKNST, hỗ trợ sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, không gian làm việc chung. DN NVVKNST được hỗ trợ sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở ươm tạo, không gian làm việc chung, cụ thể là hỗ trợ 100% chi phí năm đầu tiên thuê văn phòng làm việc trong không gian làm việc chung tại Vườn ươm DN tỉnh Bến Tre. Mức tối đa không quá 15 triệu đồng/DN.

 

Hỗ trợ 50% chi phí năm thứ hai thuê văn phòng làm việc trong không gian làm việc chung tại Vườn ươm DN tỉnh Bến Tre. Mức tối đa không quá 10 triệu đồng/DN.

 

Hình thức hỗ trợ: Hàng năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư (Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Khởi nghiệp) xây dựng kế hoạch và dự toán kinh phí hỗ trợ trình cấp có thẩm quyền xem xét, phân bổ theo quy định. Kinh phí hỗ trợ cho DN được tính theo thực tế trên hợp đồng, hóa đơn tài chính hợp lệ nhưng không vượt quá định mức hỗ trợ tối đa nêu trên.

 

Hỗ trợ ươm tạo KNĐMST: Hỗ trợ 50% nhưng không vượt quá 05 triệu đồng/tháng/DNNVVKNST khi tham gia các cơ sở ươm tạo, khu làm việc chung dành cho DNKNST. Hình thức hỗ trợ: Sở Kế hoạch và Đầu tư (Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Khởi nghiệp) xây dựng kế hoạch đào tạo; lập dự toán kinh phí để tổ chức thực hiện theo quy định.

 

Hỗ trợ tài chính, tín dụng cho DNNVVKNST: DNNVVKNST đáp ứng tiêu chí lựa chọn DNNVVKNST quy định tại Khoản 1 Mục 3 được hỗ trợ đầu tư vốn để triển khai dự án khởi nghiệp trong giai đoạn đầu: Được hỗ trợ đầu tư vốn ban đầu tối thiểu là 100 triệu đồng/DN, mức tối đa tùy vào quy mô, tính chất từng dự án cụ thể do Quỹ đầu tư khởi nghiệp tỉnh Bến Tre thẩm định, đầu tư vốn vào dự án/DN KNST; giá trị của khoản đầu tư sẽ được chuyển đổi thành vốn góp hoặc cổ phần của DN. Điều kiện để được đầu tư vốn ban đầu phải đảm bảo theo quy chế hoạt động và quy định của Quỹ.

 

Được Quỹ đầu tư khởi nghiệp tỉnh Bến Tre thẩm định, cấp bảo lãnh tín dụng để triển khai dự án KNST (tối thiểu là 100 triệu đồng/khoản vay; thời hạn vay tối đa 05 năm; lãi suất thấp hơn lãi suất của Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam từ 3-4%/năm vào thời điểm vay). Điều kiện để được cấp bảo lãnh tín dụng phải đảm bảo theo quy chế hoạt động và quy định của Quỹ.

 

Được xem xét, tạo điều kiện thuận lợi để tiếp cận nguồn vốn tín dụng ngân hàng, nhất là các chương trình tín dụng ưu đãi hiện hành; các Quỹ đầu tư và nguồn vốn khác. Hình thức hỗ trợ: Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Khởi nghiệp tổng hợp nhu cầu, lập danh sách đề xuất về Quỹ Đầu tư khởi nghiệp tỉnh Bến Tre để xem xét, hỗ trợ theo quy định.

 

Hỗ trợ tư vấn về sở hữu trí tuệ; khai thác và phát triển tài sản trí tuệ như Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về thủ tục xác lập, chuyển giao, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ. Mức tối đa không quá 05 triệu đồng/thủ tục.

 

Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về xây dựng và thực hiện chính sách, chiến lược hoạt động sở hữu trí tuệ. Mức tối đa không quá 15 triệu đồng/DN.

 

Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về thiết kế, đăng ký bảo hộ, khai thác và phát triển giá trị của nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế. Mức tối đa không quá 20 triệu đồng/nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế.

 

Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn về xây dựng và phát triển tài sản trí tuệ đối với chỉ dẫn địa lý. Mức tối đa không quá 05 triệu đồng/hợp đồng.

 

Hình thức hỗ trợ: Thực hiện hỗ trợ theo Dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của DNNVV tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2020. Khi Dự án năng suất, chất lượng kết thúc, thực hiện hỗ trợ từ nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN được ngân sách tỉnh phân bổ hàng năm.

 

Hỗ trợ thực hiện thủ tục về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đo lường, chất lượng; thử nghiệm, hoàn thiện sản phẩm mới, mô hình kinh doanh mới. Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn để DN xây dựng tiêu chuẩn cơ sở. Mức tối đa không quá 10 triệu đồng/hợp đồng.

 

Hỗ trợ 50% phí thử nghiệm mẫu phương tiện đo; hỗ trợ 50% phí kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường; hỗ trợ 50% chi phí cấp dấu định lượng của hàng đóng gói sẵn phù hợp với yêu cầu kỹ thuật đo lường; Hỗ trợ 50% phí thử nghiệm về chất lượng hàng hóa tại hệ thống thử nghiệm thuộc cơ quan quản lý nhà nước. Mức tối đa không quá 10 triệu đồng/01 lần thử và không quá 01 lần/năm.

 

Hỗ trợ 100% giá trị hợp đồng tư vấn để DNKNST tự tổ chức đo lường. Mức tối đa không quá 10 triệu đồng/DN.

 

Hỗ trợ 50% phí thử nghiệm về chất lượng hàng hóa tại hệ thống thử nghiệm thuộc cơ quan quản lý nhà nước nhưng không quá 10 triệu đồng trên một lần thử và không quá 01 lần trên năm.

 

Hình thức hỗ trợ: Thực hiện hỗ trợ theo Dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của DNNVV tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2020. Khi dự án kết thúc, thực hiện hỗ trợ từ nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN được ngân sách tỉnh phân bố hàng năm.

 

Hỗ trợ về ứng dụng, chuyển giao công nghệ; thương mại hóa: Hỗ trợ cho vay vốn từ Quỹ Phát triển KH&CN tỉnh Bến Tre; hạn mức, lãi suất và điều kiện, hồ sơ, trình tự, thủ tục theo quy chế cho vay và tài trợ của Quỹ Phát triển KH&CN tỉnh Bến Tre.

 

Hỗ trợ đổi mới công nghệ, xây dựng nhãn hiệu, chỉ đẫn địa lý: Hỗ trợ 30% trên tổng kinh phí dự án cho DN hoàn thiện công nghệ, đổi mới công nghệ, đổi mới dây chuyền sản xuất để thực hiện các dự án sản xuất thử nghiệm; sản xuất thử cho loạt sản phẩm đầu tiên của dự án; thuê, mua sắm, nhập khẩu trang thiết bị chuyên dụng phục vụ trực tiếp cho dự án; mức tối đa 350 triệu đồng/dự án.

 

Hỗ trợ 100% kinh phí cho các dự án xây dựng, đăng ký, khai thác và phát triển nhãn hiệu tập thể; nhãn hiệu chứng nhận; chỉ dẫn địa lý đối với sản phẩm chủ lực của tỉnh; mức hỗ trợ tối đa không quá 30 triệu đồng/hợp đồng tư vấn.

 

Hình thức hỗ trợ: Trong năm 2020, Sở KH&CN hỗ trợ theo nội dung của Dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa của DNNVV tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2020. Trong giai đoạn 2021-2025, Sở KH&CN tiếp tục hỗ trợ theo cơ chế, chính sách về chuyển giao, ứng dụng, đối mới công nghệ theo quy định.

 

Hỗ trợ cho nhà đầu tư vào DNNVVKNST: Nhà đầu tư cho DNNVVKNST bao gồm quỹ đầu tư KNST, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của DNNVVKNST (Điều 18, Luật hỗ trợ DNNVV).

 

Nhà đầu tư cho DNNVVKNST được miễn, giảm thuế thu nhập DN có thời hạn đối với thu nhập từ khoản đầu tư vào DNNVVKNST theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập DN.

 

Quỹ đầu tư khởi nghiệp tỉnh Bến Tre được phép thực hiện đầu tư vào DNNVVKNST trên địa bàn tỉnh, việc thực hiện phải đảm bảo các quy định của pháp luật.

 

Với chính sách, cơ chế đã được ban hành, Bến Tre quyết tâm đến năm 2020, có 500 DN khởi nghiệp (trong đó: có 250 DNNVVKNST); đến năm 2025, có 1.200 DN khởi nghiệp (trong đó: có 600-650 DNNVVKNST).

Tin tức khác cùng chuyên mục
• Công nghệ IOT cho hệ thống chiếu sáng thông minh
• Trí tuệ nhân tạo tạo sinh
• Bến Tre triển khai thực hiện Chiến lược phát triển năng lượng hydrogen của Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
• Công nghệ bán dẫn và ngành công nghiệp bán dẫn
• Công nghệ vũ trụ ảo-metaverse
• Các lĩnh vực công nghệ tối quan trọng, cuộc chạy đua giữa các cường quốc
• Công nghệ năng lượng xanh
• Công nghệ mới nổi: Hydro xanh
• Xu hướng các công nghệ mới nổi
• Tiềm năng phát triển nền kinh tế nông nghiệp tuần hoàn ở Bến Tre
• Tiềm lực ngành tôm năm 2022
• Phát triển nông nghiệp tích hợp đa giá trị từ vườn dừa
• Kinh tế sông gắn phát triển đô thị
• Cải tiến máy xay tàu lá dừa góp phần vào chuỗi liên kết nâng cao giá trị nông sản theo hướng hữu cơ bền vững
• Ba Tri Tổ chức Chương trình tuyên truyền thông điệp và Phát động hưởng ứng Ngày chuyển đổi số quốc gia năm 2022