Một số giải pháp chăm sóc cây trồng trong điều kiện hạn mặn
1. Độ mặn là gì?
Độ mặn hay độ muối được ký hiệu S‰ (S viết tắt từ chữ salinity - độ mặn) là tổng lượng (tính theo gram) các chất hòa tan chứa trong 1kg (1lít) nước. (đơn vị tính ‰ hoặc ppt: phần ngàn).
2. Phân loại độ mặn của nước
3. Tác hại của đất nhiễm mặn
3.1. Nguyên nhân hình thành đất mặn
- Nguyên nhân khách quan: Do các quá trình, tiến trình xảy ra trong tự nhiên, không có sự tác động của con người.
Đất bị nhiễm mặn do sự tích tụ quá mức bình thường của các loại muối hòa tan trong đất. Các muối này chủ yếu là muối của các ion Cl-, SO42-, Ca2+, Mg2+, K+, Na+… Do vậy mà các vùng đất mặn thường là các vùng đất ít bị tác động rửa trôi của mưa… như các vùng có lượng mưa trong năm thấp, các vùng khô hạn và bán khô hạn, từ đó đất ngày một tích tụ nhiều muối và đất bị mặn hóa. Ở nước ta, đất mặn còn do đất nhiễm mặn từ biển, bị nước biển xâm thực… (nước biển theo các đường sông, nước ngầm vào sâu trong nội địa…).
- Nguyên nhân chủ quan: Do tưới tiêu không hợp lí của con người trong quá trình canh tác. Vì nước tưới thường là nước lấy trực tiếp từ các sông… Nước này thường chứa một lượng muối khoáng lớn lượng muối này không đươc cây trồng sử dụng hết, lại không bị rửa trôi đi nơi khác, nó sẽ tích lại… và ngày càng làm cho đất bị nhiễm mặn.
Việc con người sử dụng nước đầu nguồn quá mức làm cho mực nước ở các sông thấp xuống, điều này cũng là nguyên nhân làm cho đất bị nhiễm mặn do nước biển xâm lấn sâu vào trong nội địa.
3.2. Tác hại của nhiễm mặn đối với đất
- Làm cấu trúc đất thay đổi: Keo sét chứa nhiều ion Na+, Cl- dẫn đến đất bị phân tán mất kết cấu.
- Kích hoạt phèn tiềm tàng: Trở thành phèn hoạt động.
- Hệ vi sinh vật thay đổi: Giảm mật số vi sinh vật có lợi trong đất.
3.3. Tác hại của nhiễm mặn đối với cây trồng:
Tác hại của mặn phụ thuộc vào nồng độ muối, loại muối, đất, giống cây trồng và giai đoạn sinh trưởng phát triển của cây. Mặn ảnh hưởng xấu đến sinh trưởng phát triển và năng suất của cây trồng, thậm chí đưa đến chết cây.
Khi bị nhiễm mặn, cây trồng sẽ kém phát triển do rễ cây hạn chế hút nước dẫn đến cây bị thiếu nước, ngộ độc chủ yếu là Na+, Cl-, thiếu dinh dưỡng N, P, K, Ca, Mg,… và vi sinh vật có trong đất quanh rễ và bên trong cây bị ảnh hưởng, dẫn tới làm giảm các chất dinh dưỡng do các vi sinh vật này tạo ra cho cây.
Khi bị nhiễm mặn, ở giai đoạn đầu, nhiễm mặn tác động lên cây có phần giống như bị khô hạn, lá cây bị xào. Nước mặn làm rễ cây giảm sự vận chuyển nước và dinh dưỡng lên cây. Sau đó, tác động của nó có thể dẫn tới làm rụng các lá già, giảm diện tích và khả năng quang hợp của lá. Mức độ nghiêm trọng của ảnh hưởng này phụ thuộc nhiều vào nồng độ muối hòa tan trong đất, nước và thời gian bị nhiễm mặn.
Sầu riêng bị ảnh hưởng do nước nhiễm mặn. |
4. Ngưỡng chịu mặn của cây trồng
- Nhóm cây mẫn cảm với mặn: Sầu riêng, chôm chôm, bòn bon, măng cụt, rau ăn lá…, chỉ cần độ mặn chưa đến 1‰ đã gây ảnh hưởng xấu.
- Nhóm cây chịu mặn yếu: Có khả năng chịu tối đa 2‰ như: lúa, bắp, đậu, cam quýt, trong đó lúa vào giai đoạn làm đòng, trổ với độ mặn khoảng 1,5‰ đã có khả năng gây ảnh hưởng xấu.
- Nhóm cây chịu mặn trung bình: Cà chua, ớt, bầu bí, chuối, mía, bưởi, chanh có khả năng chống chịu được trong điều kiện độ mặn tối đa từ 2 đến 3‰, trong đó giống bưởi Da xanh chịu mặn tốt hơn bưởi Năm Roi.
- Nhóm cây chịu mặn tương đối khá: Xoài, mít, mãng cầu xiêm, dừa… có thể chịu mặn từ 3-4‰.
5. Các giải pháp để chăm sóc cây trồng trong điều kiện hạn, mặn
5.1. Trước giai đoạn hạn, mặn
Củng cố hệ thống đê bao và đê xung quanh vườn, mương, rạch để ngăn ngừa nước mặn xâm nhập.
Cần tiến hành nạo vét các kênh mương nội đồng để dự trữ nước ngọt trong mương hoặc dự trữ trong túi nylon dày đặt dưới gốc cây để tưới thời điểm mặn xâm nhập.
Khi có nguy cơ bị nhiễm mặn, chủ động sử dụng tối đa nguồn vật liệu hữu cơ (rơm rạ, cỏ khô, lá khô, lục bình …) hoặc có thể dùng nylon hay màng phủ nông nghiệp phủ gốc để giữ ẩm cho đất.
Cắt tỉa cành, tạo tán gọn, tỉa bớt nụ, hoa để hạn chế thoát hơi nước.
Cần tăng cường bón phân hữu cơ, phân hữu cơ vi sinh và kali nhằm làm tăng hàm lượng K+ trong cây để tỷ lệ K/Na cao, từ đó hạn chế sự thu hút Na+ vào cây, hạn chế cây bị ngộ độc do Na+, Cl-. Bón thêm phân lân để cung cấp lân cho cây, hạn chế sự thu hút các ion Cl- quá nhiều trong cây.
Dùng thảm dừa để giữ ấm cho đất. |
5.2. Trong giai đoạn hạn, mặn
Thường xuyên cập nhật thông tin về tình hình xâm nhập mặn, nồng độ mặn trên các sông, rạch để có hướng xử lý kịp thời.
Đo độ mặn cẩn thận trước mỗi lần lấy nước, không tưới nước có độ mặn trên 1‰ cho cây. Riêng đối với một số cây ăn trái mẫn cảm với mặn như sầu riêng, chôm chôm, măng cụt,… không tưới nước có độ mặn trên 0,5‰.
Trong thời gian nhiễm mặn chỉ tưới nước tối thiểu, giúp cho cây không bị héo và mặt đất không bị khô nứt (kéo dài thời gian giữa 2 lần tưới, giảm số lần tưới và lượng nước tưới).
Trong quá trình chăm sóc cây, cần mạnh dạn tỉa bớt hoặc toàn bộ số trái trên cây tùy theo mức độ ảnh hưởng của mặn ít hay nhiều để đảm bảo sự sinh trưởng của cây.
Không nên bồi bùn, kích thích ra hoa, cành mới.
Tận dụng tất cả các vật liệu tủ gốc trong vườn có thể (lá dừa nước, rơm rạ, lục bình, cỏ khô…) để hạn chế bốc thoát hơi nước, kết hợp chủ động tạo bóng che tạm thời cho cây trồng.
Có thể phun phân bón lá có chứa Kali, Canxi, Magiê, Silic giúp cây tăng đề kháng, tăng khả năng chịu hạn, chịu mặn.
Nếu hạn, mặn kéo dài có thể phun thêm phân bón lá và chế phẩm tăng cường khả năng chống chịu mặn như: KNO3 (10g/1 lít nước); Brassinolide (Nyro 0,01SL), Comcat 150WP, Vitazyme, Dekamon .... Không tưới nước có độ mặn trên 1‰. Khi có nguồn nước ngọt, tranh thủ tích nước và tưới để giữ ẩm.
5.3. Sau giai đoạn hạn, mặn
- Nhanh chóng khai thông kênh mương, tháo rữa phèn mặn tích tụ trong đất. Xới nhẹ mô đất trồng, nếu có điều kiện xới cả mặt líp đất trồng nhằm vừa tạo sự thông thoáng cho rễ, vừa góp phần thúc đẩy nhanh việc rữa phèn mặn đầu vụ. Nếu mưa đầu vụ ít, nên dùng nước ngọt tưới phun rửa phèn, mặn cho vườn với tia nước nhỏ để làm tăng độ thấm sâu của nước vào đất, cần tưới liên tục khoảng 5-7 ngày, với lượng nước đủ lớn để rửa được phèn, mặn ra khỏi đất.
- Tăng cường bón vào đất hợp chất có chứa Ca thông qua bón vôi, thạch cao theo chỉ số pH của đất (liều lượng khoảng 300-500kg/ha).
- Tiếp tục sử dụng những loại phân có tác dụng kích rễ như: phân hữu cơ, phân hữu cơ vi sinh (phân chuồng hoai hoặc phân hữu cơ khoáng có hàm lượng đạm thấp), Humic, phân có hàm lượng lân cao,... nhằm tạo điều kiện cho hệ thống rễ của cây phục hồi nhanh và hấp thu dinh dưỡng trong đất.
- Sau khi đã rửa phèn mặn kết hợp bón vôi và bón phân kích rễ thì tiến hành bón phân đạm hoặc DAP với liều lượng vừa phải (DAP với lượng từ 50-100 gr/cây (đối với cây 1-2 năm tuổi), lượng 150-200 gr/cây đối với vườn cây đã trên 3 năm). Ngoài ra, độ mặn có thể ảnh hưởng đến các quần thể vi sinh vật trong vùng rễ và tương tác của chúng với rễ. Vì vậy, cần bổ sung hệ vi sinh vật cộng sinh vùng rễ.
- Sau khi lá cơi đọt đầu tiên đã trưởng thành, cây phục hồi có thể chăm sóc và bón phân lại bình thường.
6. Các nhóm giải pháp cần được quan tâm trong thời gian tới
- Tiếp tục đầu tư, củng cố các hệ thống đê bao, xây dựng hệ thống tưới tiêu (thủy lợi nội đồng) hợp lý nhằm ngăn chặn xâm nhập mặn, phòng chống ngập lụt, đối phó với hạn hán kéo dài.
- Xây dựng phương án trữ nước trong thời kỳ hạn, mặn.
- Trang bị dụng cụ đo độ mặn để kiểm tra khi lấy nước tưới.
- Chuyển đổi cây trồng hợp lý, sử dụng giống cây trồng mới có khả năng chịu hạn, mặn.