Quy trình kỹ thuật chăm sóc cây giống bưởi da xanh trong điều kiện hạn hán xâm nhập mặn

Giống cây ăn quả là một trong những tiền đề để tạo thành cây ăn quả trưởng thành. Cây giống sinh trưởng và phát triển tốt sẽ giúp cây trưởng thành nhanh, tuổi thọ cao. Các yếu tố giúp cây sinh trưởng tốt gồm: Nước, phân bón, giống, kỹ thuật chăm sóc,…  Để có một cây giống bưởi da xanh đạt yêu cầu khi gặp điều kiện hạn hán xâm nhập mặn thì người sản xuất cần chú ý các kỹ thuật sau:

 

1. Quản lý chăm sóc gốc ghép:


1.1. Lựa chọn hạt làm gốc ghép


Hạt dùng làm gốc ghép được lấy từ cây mẹ khỏe mạnh, sinh trưởng tốt, không sâu bệnh.

 

Ngâm hạt vào dung dịch Benlat C nồng độ 0,3%, trong thời gian từ 5 đến 10 phút sau đó đem ủ ngay.

 

1.2. Xử lý đất trước khi gieo hạt 

Đất làm vườn ươm hay đất dùng để đóng bầu cần được xới kỹ, làm sạch cỏ dại. Dùng 3-4kg Clinoptilolite (Map Logic 90WP) cho 1.000 m2 đất, trộn cát rãi đều lên luống ở độ sâu 15-20 cm trước khi tiến hành cấy cây con để trừ tuyến trùng và sâu hại trong đất.

 

1.3. Chăm sóc cây con:


- Tưới nước:


Dùng vòi sen tưới ẩm ngay sau khi giâm cây. Hàng ngày tưới nước đủ ẩm chú ý không tưới vào buổi trưa lúc có nắng gắt.

 

* Lưu ý trong mùa khô cần theo dõi kiểm tra chất lượng nước tưới thường xuyên không tưới nước bị nhiễm mặn, ngưỡng mặn có thể tưới được <0,5‰.

 

- Bón phân:


Sau khi cây hồi sức bắt đầu bón phân cho cây sử dụng phân hữu cơ kết hợp với NPK 16-16-8. Giai đoạn sau khi giâm từ tháng thứ 3 đến tháng thứ 6 dùng NPK 30-10-10, từ tháng thứ 7 - trước khi ghép bón phân có công thức NPK 15-15-15. Lượng bón tăng dần theo tưổi cây từ  0,5-1kg/1.000 cây. Thời gian bón 15 ngày bón 1 lần. Chú ý tưới đủ nước sau khi bón phân.

 

Mùa khô cần có chế độ dinh dưỡng phù hợp nhằm giúp cho cây tích lũy đủ dinh dưỡng tăng cương sức chóng chịu với điều kiện thời tiết khắc nhiệt như hạn hán và xâm nhập mặn. Ở giai đoạn này sử dụng công thức bón phân như sau:

 

Bón gốc: Phối trộn Đạm nitrat, Lân nung chảy, Kali sulfat (Công thức NPK 15-15-15) Lượng bón tăng dần theo tưổi cây từ  0,5-1kg/1.000 cây. Phân hữu cơ có bổ sung nấm cộng sinh rễ (Rhizomix, Rhizoplex).

 

Bón lá: Caxi nitrat, Sillimax, phun định kỳ 2 tuần 1 lần, liều lượng.

 

- Ca(NO3)2 với liều lượng 5 g/lít nước.


- Silimax với liều lượng 2,5 ml/lít nước.


- Quản lý cỏ dại: Thường xuyên làm sạch cỏ dại, trong vườn ươm, không sử dụng thuốc diệt cỏ phun trong khu vực giâm cây con.

 

+ Thường xuyên cắt tỉa cành, nhánh, chỉ để lại 1 thân chính.

 

1.4. Tiêu chuẩn cây gốc ghép


- Cây con sau khi giâm ra nền đất từ 5 đến 7 tháng cây đạt tiêu chuẩn: chiều cao cây 50 đến 60 cm. Đường kính thân ở vị trí 20 cm cách mặt đất khoảng 0,5 đến 0,7 cm, cây khỏe mạnh, không sâu bệnh.

 

- Tiến hành ghép khi vườn cây có trên 75% số cây đạt tiêu chuẩn ghép.

 

1.5. Chăm sóc cây mẹ và chọn mắt ghép


- Mắt ghép được lấy trên cây mẹ có nguồn gốc từ cây đầu dòng hay vườn Cây cây đầu dòng đã được đã được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan có thẩm quyền công nhận.

 

- Chăm sóc cây mẹ: tăng cường chế độ dinh dưỡng cho cây mẹ trước khi khai thác mắt ghép, bón nhiều phân hữu cơ kết hợp với NPK 30-20-5 với liều lượng 5kg phân hữu cơ + 0,3kg NPK, tưới đủ nước để tạo nên cành ghép khỏe mạnh. Chú ý chỉ khai thác mắt ghép sau khi bón phân 30 ngày.


-  Chọn cành khỏe mạnh nằm ở ngoài tán, lá già có màu xanh đậm, cành to khỏe, mầm ngủ nổi rõ.

 

1.6. Bảo quản mắt ghép


Chọn ngày nắng ráo, cắt cành vào lúc trời mát, tránh ánh nắng gay gắt. Cành cắt đến đâu cắt lá đến đó, chỉ để lại phần gốc cuống lá. Sau khi cắt, cành ghép cần đem bảo quản ngay. Cành ghép có thể sử dụng trong 2-4 ngày sau khi cắt, cành ghép cần được bảo quản tốt trong phòng mát, giữ ẩm cho cành ghép.

 

1.7. Thời vụ ghép


- Bưởi da xanh có thể tiến hành ghép quanh năm, tuy nhiên mùa vụ ghép phù hợp nhất trong thời gian từ tháng 9-12 dương lịch, có điều kiện thời tiết thuận lợi và xuất vườn đúng vụ trồng.

 

- Ghép vào ngày nắng ráo, nếu trời quá nắng cần làm giàn che để ghép. Che cây sau ghép khi gặp mưa.

 

2. Chăm sóc cây sau ghép


2.1. Phối trộn giá thể cho bầu Bưởi da xanh:


- Trong điều kiện hạn mặn Bưởi da xanh sau khi ghép được 50-55 ngày cần được bứng lên khỏi nền để chuyển sang giai đoạn nuôi trong bầu. Để nâng cao chất lượng cũng như tăng cường sức chống chịu của cây con trong điều kiện hạn mặn việc bổ sung các chất cần thiết vào hổn hợp giá thể vô cùng quan trọng.

 

Qua thí nghiệm hỗn hợp giá thể: Mụn dừa, Trấu, Phân hữu cơ ủ hoai cấy chủng nấm cộng sinh rễ (7-2-1 + 1kg Rhyzomix/1m3 giá thể) cho kết quả tốt nhất. Theo truyền thống đa phần nông dân sử dụng mụn dừa và trấu phối trộn với nhau theo tỷ lệ 8-2 để vô bầu cây do đó cây cây sẽ bị thiếu dưỡng chất cần thiết cho sinh trưởng và phát triển trong điều kiện khắc nghiệt.

 

2.2. Tưới nước:


Tưới nước điều ngày 1 lần vào buổi sáng. Trong mùa khô cần chú ý kiểm tra độ mặn của nước tưới thường xuyên. Không tưới nước có độ mặn >1‰.

 

Chú ý: Trong lúc nước đã bị nhiễm mặn nhẹ trong giới hạn cho ta cần khi tưới cho cây trồng cần lưu ý là tưới với lượng nước hạn chế, chỉ tưới ở gốc không được tưới ướt lá, thời điểm tưới và sáng sớm hay chiều mát. Trong phạm vi nghiên cứu cho thấy sau khi chúng ta áp dụng tất cả các bước từ xử lý giá thể, bón phân và các chất điều hòa sinh trưởng thì mới hạn chế được tác hại của việc tưới nước có nồng độ mặn <2‰.

 

2.3. Bón phân


- Bón gốc:

 

 Kích thích bộ rễ: cần bón phân hữu cơ + nấm cộng sinh rễ (10kg Phân hữu cơ + 2kg Rhizomix/1.000 bầu) 30 ngày 1 lần. Đối với cây giống việc kích thích rễ rất quan trọng nó giúp cho bộ rễ khỏe mạnh, đủ sức chống chịu với bất lợi của hạn mặn.


 Bón phân hóa học có công thức NPK: 20-10-10, ở cơi thứ nhất và thứ 2 sang cơi đọt thứ 3 chuyển sang công thức 15-15-15.

 

Cách bón: Hòa 1kg NPK/100lít nước tưới đều trên mặt 1.000 bầu vào chiều mát.

 

Chú ý: Trong điều kiện hạn mặn cần chọn phân bón phù hợp để sử dụng qua kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy phối trộn phân đơn Nitrat Canxi, Lân nung chảy và Kali sulfat cho kết quả tốt. Do đó khi chọn phân ta cần chú ý dạng phân bón phù hợp.


- Bón lá: Caxi nitrat, Sillimax, phun định kỳ 10 ngày 1 lần, liều lượng:

 

- Ca(NO3)2  với liều lượng 5 g/lít nước.


- Silimax với liều lượng 2,5 ml/lít nước.


2.4 Che mát cho cây


Trong mùa khô hạn cần che mát cho cây bằng lưới giảm nhiệt 40%, với mục đích làm giảm sự bốc thoát hơi nước cũng như hạn chế hiện tượng cháy nám lá cây con trong giai đoạn bầu ươm.

 

2.5 Tuyển chọn cây xuất vườn


Cây sau ghép từ 4-6 tháng ta bắt đầu tuyển chọn cây đạt chuẩn để chuyển sang khu trưng bày. Tiêu chí chọn dựa vào tiêu chuẩn TCVN 9302:2013:

 

 

3. Sâu bệnh và biện pháp quản lý

3.1. Sâu vẽ bùa

 

Trưởng thành và ấu trùng sâu vẽ bùa.


Trưởng thành là bướm rất nhỏ, thân hình mỏng mảnh, dài khoảng 2mm, màu vàng nhạt, có ánh bạc. Ấu trùng có màu xanh nhạt, trong suốt. Sâu hóa nhộng ngay trong đường đục trên lá, gần rìa lá, phía dưới mép lá đã được cuốn lại. Trứng được đẻ gần gân chính của lá. Vòng đời: Trung bình 14 - 17 ngày.

 

Sâu gây hại trên lá non, trái non, cành non. Sâu đục những đường hầm ở mặt dưới lá, để lại lớp biểu bì trắng bạc. Vết phân kéo dài như sợi chỉ. Lá bị sâu hại quăn queo, biến dạng. Làm giảm khả năng quang hợp có thể khô và rụng. Vết đục sâu vẽ bùa còn tạo điều kiện xâm nhập của vi khuẩn gây bệnh loét, làm tác hại càng nặng. Sâu trưởng thành hóa nhộng gần mép lá.

 

 Biện pháp quản lý


- Tỉa cành và bón phân hợp lý cho cây ra chồi tập trung để hạn chế sự phá hại liên tục của sâu.

 

- Nuôi kiến vàng.

 

- Dùng các loại thuốc như Dầu khoáng (SK 99, DC Tron Plus,…), Abamectin (Brightin 1.8EC, Tungatin 3.6 EC), Thiamethoxam (Actara 25WP), Abamectin+ Bacillus thuringiensis var. kurstaki (Kuraba WP) hoặc Bacillus Thuringiensis var. aizawai (Aztron DF 35000DMPU) phun khi chồi non dài khoảng 1 - 2cm. 


3.2.  Rầy mềm

 

Rầy mềm trên gây hại trên cành lá.

Bọ rùa đang ăn rầy mềm.


Rầy trưởng thành có hình trái lê, màu nâu đen hoặc nâu đỏ, dài khoảng 2mm. Con cái có 2 dạng: không cánh và có cánh. Con đực có cánh. Ấu trùng màu vàng nâu. Vòng đời khoảng 12 - 15 ngày.

 

Thành trùng và ấu trùng chích hút đọt non, tập trung chủ yếu mặt dưới lá, làm chồi biến dạng, lá cong queo, còi cọc. Rầy mềm còn thải ra chất dịch tạo điều kiện nấm bồ hóng phát triển và là môi giới truyền bệnh virus “Tristeza”.

 

Biện pháp quản lý


- Tỉa cành và bón phân thích hợp cho cây ra chồi non tập trung.

 

- Nuôi kiến vàng, bảo vệ thiên địch ngoài tự nhiên như bọ rùa, ruồi ăn rầy, ong ký sinh…

 

- Khi mật số rầy cao, phun thuốc Artemisinin (Visit 5EC), Thiamethoxam.

 

(Actara 25WG, Thiamax 25 WDG, Vithoxam 350SC).

 

3. 3. Rầy chổng cánh


 

Ấu trùng và trưởng thành của rầy chổng cánh.

 

Trưởng thành: dài khoảng 2 - 3mm, màu nâu xám. Cánh trong suốt, có nhiều đốm nâu nhỏ và 1 vệt trắng chạy dài đến cuối cánh. Khi đậu, đầu chúc xuống, bụng chổng lên. Ấu trùng: hình bầu dục dẹp, mới nở có màu vàng nhạt, sau chuyển màu nâu vàng. Vòng đời rầy khoảng 30 - 75 ngày tùy thuộc các điều kiện ngoại cảnh.

 

Rầy trưởng thành và rầy non chích hút nhựa làm chồi bị khô, lá rụng, gây hiện tượng khô cành, ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây. Rầy chổng cánh truyền vi khuẩn gây bệnh “Vàng lá gân xanh” (vàng lá Greening) và tạo điều kiện cho nấm bồ hóng phát triển.

 

Biện pháp quản lý


- Điều khiển cây ra đọt non tập trung để dễ phát hiện và phòng trừ. Sử dụng bẩy màu vàng để theo dõi, phát hiện rầy.

 

- Nuôi kiến vàng.

 

- Ngoài tự nhiên, rầy chổng cánh có thể bị nhiều thiên địch tấn công. Nên sử dụng các chế phẩm sinh học như nấm xanh, nấm trắng… để phòng trị.

 

- Có thể sử dụng các loại thuốc: Buprofezin (Butal 10WP), Thiamethoxam (Actara 25WG, Thiamax 25 WDG, Vithoxam 350SC).

 

3.4. Nhóm nhện hại (Nhện đỏ, nhện vàng, nhện trắng).

 

+ Nhện đỏ:


Trưởng thành nhện màu đỏ sậm, dài khoảng 0,3mm. Ấu trùng mới nở có màu vàng nhạt hoặc nâu nhạt, lớn lên có màu đỏ như thành trùng. Trứng rất nhỏ, màu đỏ.

 

Nhện thường gây hại nặng trong mùa khô, nóng. Nhện chích hút trên lá non, cành non nhện chích hút tạo thành những chấm nhỏ li ti trên mặt lá, có màu ánh bạc. Nhện tấn công cả cành, làm cành khô và chết.

 

Biện pháp quản lý


- Tưới nước ngọt phun lên trên tán cây.

 

- Nuôi kiến vàng.

 

- Thuốc trừ nhện: Nên luân phiên sử dụng các loại thuốc như: Dầu khoáng ( SK Ensray 99, DS 98.8EC, Citrole 96.3EC), Abamectin (Abagro 1.8EC, Visober 88.3EC), Pyridaben (Alfamite 15EC), Propargite ( Comite 73®EC). 

 

3.5. Dòi đục ngọn:

 

Triệu chứng gây hại dòi đục ngọn

 

Trứng, ấu trùng và trưởng thành dòi đục ngọn

 

Trưởng thành là loài ruồi thuộc bộ Diptera họ Cecidomyiidae. Ruồi trưởng thành rất nhỏ, màu vàng nâu, dài khoảng 1,5mm. Trứng rất nhỏ, đẻ trên các đọt còn búp. Trứng nở trong vòng 1 - 2 ngày. Ấu trùng dạng dòi, mới nở màu trắng, tuổi lớn ngả màu vàng, dài khoảng 1,9mm. Ấu trùng sống khoảng 8 - 12 ngày trong các đọt còn búp với mật số rất cao. Sau khi đẫy sức, ấu trùng buông mình xuống đất hóa nhộng.

 

Dòi gây hại khi đọt non khoảng 2 - 3cm. Nếu bị nhẹ, phiến lá bị khuyết nhiều chỗ. Khi bị hại nặng, đọt chuyển màu nâu đen và rụng lá, trơ cành.

 

Biện pháp quản lý


- Phun thuốc vào lúc lá non chưa nở như: Dầu khoáng (SK Ensray 99, DS 98.8EC, Citrole 96.3EC), Abamectin (Abagro 1.8EC, Visober 88.3EC), Abamectin (Aba fax 3.6EC , Abatin 5.4 EC, Vibamec 3.6EC, Brightin 1.8EC), Emamectin benzoate (Map Winner 5WG, Ematigi 3,8EC, Prolaim 5,8EC, Vimatox 1,9EC) ngay lúc đọt non dài khoảng 1,5 - 2cm, nên phun lại lần 2 sau 5 - 7 ngày.

 

3.6. Rệp dính, rệp sáp


Rệp sáp vảy (Lepidosaphes gloverii Plackard):

 

Rệp sáp vảy gây hại trên cành.

 

Thành trùng dài 2,5 - 3,5mm cơ thể ốm dài (hình que), phần lưng hơi nhô lên. Ấu trùng tuổi nhỏ có màu nâu vàng đến nâu.

 

Rệp sáp (Aonidiella sp.)


Cơ thể có dạng hình hơi tròn, mỏng, màu xám.

 

Rệp sáp phấn (Planococcus sp)

 

Cơ thể có hình bầu dục, lưng hơi vồng lên và có lớp sáp trắng dày bao phủ, tạo thành những vân sáp ngang lưng theo đốt của cơ thể, dài khoảng 3 - 4mm xung quanh cơ thể có nhiều tua sáp.

 

Cách gây hại các loại rệp: Chúng thường gây hại ở chồi non, gần nơi rệp sống thường có nấm bồ hóng xuất hiện. Rệp sống trên chồi non và lá làm cho lá héo vàng, chồi chậm phát triển có thể làm cành chết khô.

 

Trong mùa khô rệp còn di chuyển xuống gốc tấn công rễ. Chúng thường tập trung ở phần tiếp giáp giữa gốc cây và mặt đất, sau đó di chuyển sang các rễ bên, tập trung nhiều ở phần rễ non để chích hút dịch cây làm cho cây bị héo nhanh. Xung quanh gốc cây bị rệp sáp thường hiện diện một số loài kiến như kiến hôi, kiến lửa,….

 

Trong tự nhiên rệp sáp phấn có nhiều thiên địch tấn công chúng như: Bọ rùa, nhiều loài ong ký sinh, nhiều loài ăn mồi khác.

 

Biện pháp quản lý nhóm rệp dính, rệp sáp:


- Thường xuyên kiểm tra rệp xuất hiện thân, cành, và dưới rễ;

 

- Diệt trừ các loài kiến (kiến hôi, kiến lửa, kiến riện,…) bằng bả mồi;

 

- Nên phun nước ngọt với áp lực cao vào những nơi rệp trú ẩn để rửa rệp và hạn chế nấm bồ hống;

 

- Cắt tỉa và tiêu hủy các bộ phận bị nhiễm nặng;

 

- Phun các chế phẩm chứa nấm xanh Metarhizium anisopliae (Điền Trang Meta, Ometar, Vimetarzimn 95DP, Metament 90DP), hoặc hỗn hợp nấm xanh và nấm trắng (Thiên địch tàng hình WP, Trắng  xanh WP) 2 - 3 lần trong mùa mưa để nấm ký sinh rầy rệp chống bùng phát trong mùa khô.

 

3.7. Tuyến trùng hại rễ


Kích thước cơ thể tuyến trùng rất nhỏ, nhỏ hơn 1mm chỉ quan sát được dưới kính hiển vi.

 

- Khi rễ cây bị tuyến trùng gây hại rễ trở nên cứng hơn và có nhiều khối u, khả năng hút nước và các chất dinh dưỡng của rễ yếu, dẫn đến cây sinh trưởng kém. Vết thương do tuyến trùng gây hại tạo điều kiện cho nấm bệnh xâm nhiễm làm cho rễ bị thối và chết.

 

 

Tuyến trùng trưởng thành: (a) con cái, (b) con đực trưởng thành và tuyến trùng đang chích hút rễ được quan sát dưới kính hiển vi.

 

 

Triệu chứng gây hại của tuyến trùng và sự tổn thương dưới tác động của nhiều tác nhân khác.

 

Tuyến trùng thường phát triển mạnh vào mùa khô. Khả năng di chuyển hẹp. Sự di chuyển của tuyến trùng chủ yếu do tác nhân cơ giới.

 

Biện pháp quản lý:


- Sử dụng các loại nấm đối kháng như nấm tím (Paecilomyces sp.), nấm Trichoderma sp. có trong chế phẩm Điền Trang NEMA, Palila 500WP có khả năng phòng trừ tuyến trùng.

 

Xử lý cây giống trong vườn ươm và đất trước khi trồng, xử lý lập lại mỗi 6 tháng/lần sau khi trồng bằng  thuốc  hoạt chất Clinoptilolite (Map Logic 90WP).

 

3.8. Bệnh xì mủ


 Triệu chứng: Lúc đầu bệnh làm cho vỏ thân cây ở vùng gốc bị sủng nước, thối nâu thành những dạng bất định. Sau đó, vỏ khô, nứt dọc, chảy nhựa ra có màu nâu đen rất hôi.

 

Tác nhân: Do nấm Phytophthora sp. gây ra.

 

Gây hại: Cây bệnh có ít rễ, vỏ rễ bị thối nhất là ở các rễ non; trên thân khi vỏ bị nứt làm cho nhựa chảy ra có mùi rất hôi; trên lá làm cho lá nâu vàng và rụng đi; trên trái làm cho trái bị thối, nhất là những trái gần mặt đất. Bệnh thường tấn công ở những vườn có độ ẩm cao.

 

 Biện pháp phòng trị:


- Phun lên thân cành và mặt liếp các chế phẩm hỗn hợp nấm Trichoderma với nấm xanh hoặc nấm tím như Điền Trang Meta, Điền Trang Nema kết hợp với bón phân chuồng hoai mục vài lần trong mùa mưa để khống chế bệnh phát sinh kết hợp phòng trừ tuyến trùng và các loại côn trùng hại rễ.

 

- Sử dụng một trong các loại thuốc Metalaxyl +Mancozeb (Macolaxyl 72WP), Dimethomorph+ Mancozeb (Acrobat MZ 90/600 WP), Streptomyces lydicus WYEC 108 (Activate 1SP) phun lên toàn bộ tán cây và vùng rễ, kết hợp cạo sạch vết bệnh rồi quét thuốc đậm đặc lên vết bệnh 2 - 3 lần cách nhau 7 ngày/lần.

 

3.9. Bệnh loét


Triệu chứng: Bệnh có thể gây hại trên lá và cành, phát triển lây lan mạnh trong mùa mưa và những lúc có sương mù. Triệu chứng dễ thấy nhất là trên lá bị cháy những đốm tròn xung quanh có quầng vàng cam nhưng lá không bị biến dạng.

 

 Tác nhân: Do vi khuẩn Xanthomonas campestric pv. citri gây ra.

 

 Gây hại: Trên lá và trái, vết bệnh lúc đầu nhỏ, sủng nước màu xanh đậm. Sau đó, biến thành màu nâu nhạt mọc nhô lên mặt lá hay vỏ quả làm cho lá giảm khả năng quang hợp và trái bị thối nhũn. Bệnh lây lan rất nhanh qua nước tưới, trời mưa và sương mù, gây hại nặng ở những vườn bị sâu vẽ bùa tấn công và trên những vườn ươm giống.

 

 Biện pháp phòng trị:


- Cắt và tiêu huỷ những cành, lá, trái bị bệnh.

 

- Hạn chế tối đa việc làm sây sát lá và trái, đặc biệt là phòng trị sâu vẽ bùa.

 

- Phun các loại thuốc như: Copper Oxychloride + Streptomycin (Batocide 12 WP), Copper Oxychloride + Zineb (Zincopper 50WP) trong giai đoạn cây ra bông, tược non.

 

3.10 Bệnh ghẻ nhám


 Triệu chứng: Vết bệnh có màu nâu nhạt nổi lên mặt dưới lá, trên cành non bệnh ghẻ không có quầng vàng xung quanh như bệnh loét.

 

 Tác nhân: Do nấm Elsinoe fawcetti gây ra.

 

  Gây hại: Nấm thường tấn công trên đọt non, cành non trên lá nấm tấn công mặt dưới lá làm cho lá bị sần sùi, biến dạng. Bệnh phát triển và lây lan mạnh trong mùa mưa và qua nước tưới.

 

  Biện pháp phòng trị:


   - Vệ sinh vườn, cắt tỉa và tiêu huỷ ngay các cành, lá trái bị bệnh.

 

   - Phun các loại thuốc như: Sulfur (Kumulus 80 WP, Bacca 80WP), Kasuran 47WP, Copper Oxychloride + Zineb (Zincopper  50WP).

 

 

 

 





Tin tức khác cùng chuyên mục
• Một số lưu ý khi chăm sóc bưởi da xanh trong mùa hạn mặn
• Chăm sóc vườn bưởi da xanh phục vụ thị trường Tết Nguyên Đán
• Cải tiến thiết kế túi bao trái bằng vòng nhựa để phòng trừ sâu đục trái trên bưởi da xanh
• Làm thế nào để trái bưởi Da xanh được ngon, đẹp và an toàn
• Các nguyên nhân gây thối rễ cây bưởi – Giải pháp khắc phục
• Kỹ thuật bón phân cho Bưởi da xanh giai đoạn kinh doanh
• Cải tiến phương pháp tỉa cành tạo tán nhằm nâng cao năng suất và chât lượng bưởi Da xanh
• Bọ xít muỗi-dịch hại mới phát triển gây hại bưởi da xanh
• Biện pháp khắc phục triệu chứng thiếu trung vi lượng trên cây bưởi Da xanh
• Phòng trừ bọ trĩ gây hại bưởi Da xanh trong mùa nắng nóng
• Tiêu hủy nguồn sâu-biện pháp hiệu quả hạn chế sự lây lan của sâu đục trái bưởi
• Cách chọn bưởi ngon
• Cách bảo quản quả bưởi
• Công nghệ bảo quản bưởi bằng chitosan
• Kinh nghiệm trồng bưởi da xanh