Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bến Tre khẩn trương cải thiện chỉ số DDCI
Ngày 17/9/2020, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ (KH&CN) tỉnh Bến Tre đã ban hành Kế hoạch số 1242/KH-SKHCN Cải thiện Chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành, địa phương thuộc tỉnh (DDCI) của Sở KH&CN năm 2020 thực hiện theo Thông báo số 125/TB-UBND ngày 06/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ý kiến kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại Hội nghị công bố kết quả Chỉ số (DDCI) Bến Tre năm 2019.
Với mục đích, yêu cầu đặt ra là phấn đấu nâng Chỉ số DDCI năm 2020 của Sở KH&CN từ 44,13 lên mức trên 60,0; Cao hơn DDCI trung bình toàn tỉnh đối với khối sở ban ngành; Nhanh chóng tiếp cận và cải thiện ngay các Chỉ số thành phần có điểm số thấp.
Kế hoạch đã xác định 9 nhiệm vụ và giải pháp cốt lõi cần tập trung thực hiện để nâng cải thiện Chỉ số DDCI của Sở năm 2020.
Tính minh bạch và tiếp cận thông tin: Các quyết định, chính sách, thủ tục hành chính được công khai, thông tin cho doanh nghiệp qua các kênh thông tin như cổng thông tin điện tử của Sở, cổng thông tin điện tử dịch vụ công của tỉnh, qua các phương tiện thông tin truyền thông đại chúng. Công bố, công khai minh bạch bằng nhiều hình thức về quy trình thủ tục, thành phần hồ sơ, các loại biểu mẫu, hướng dẫn chi tiết để hoàn thiện mẫu thủ tục hành chính, quy định thời gian giải quyết, các mức phí, lệ phí theo quy định để người dân và doanh nghiệp dễ hiểu, dễ thực hiện.
Tính năng động, sáng tạo và hiệu quả hoạt động của Sở: Thực hiện tốt quy chế tiếp công dân, tiếp nhận và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của cán bộ, công chức, viên chức và của tổ chức, công dân; không để tình trạng đơn thư tồn đọng, khiếu kiện kéo dài, không có khiếu kiện đông người và vượt cấp. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, quyền kiểm tra giám sát của Ban Thanh tra nhân dân và của cán bộ, công chức, viên chức đối với việc triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, kế hoạch công tác hàng năm của cơ quan cũng như việc sử dụng kinh phí hoạt động; chấp hành chính sách, chế độ quản lý và sử dụng tài sản và thực hiện các nội quy, quy chế của cơ quan.
Chi phí thời gian: Tất cả các thủ tục hành chính đã được thông báo rộng rãi đến các cơ quan ban ngành tỉnh và trên báo, đài; niêm yết công khai tại trụ sở Trung tâm Phục vụ hành chính công và trên Trang thông tin điện tử Sở. Các tổ chức/cá nhân đều có thể truy cập vào Trang thông tin điện tử Sở để tải về và điền vào mẫu đơn, tờ khai mà không cần phải đến trụ sở để lấy mẫu đơn, tiết kiệm được thời gian đi lại tìm hiểu thông tin và thực hiện thủ tục. Tổ chức thanh tra, kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm, giảm số cuộc thanh tra, kiểm tra không cần thiết; phối hợp với các Sở, ban, ngành rà soát Kế hoạch thanh tra nhằm tránh việc thanh tra, kiểm tra trùng lắp tại doanh nghiệp. Thực hiện nghiêm Chỉ thị 20/CT-TTg ngày 17 tháng 5 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp.
Chi phí không chính thức: Triển khai kịp thời việc thực hiện các quy định của Nhà nước; tăng cường công tác phòng chống tham nhũng, tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong đội ngũ cán bộ, công chức. Từng bước chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, công chức về thái độ, trình độ, nhận thức và kỹ năng để đáp ứng nhu cầu công việc trong hướng dẫn, xử lý hồ sơ cho các tổ chức/cá nhân. Xử lý nghiêm đối với cán bộ, công chức có hành vi giải quyết thủ tục hành chính không đúng quy định, có hành vi kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ, gây phiền hà, nhũng nhiễu, có thái độ cửa quyền, hách địch đối với nhân dân và doanh nghiệp. Tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, thực hiện tốt các giải pháp phòng, chống tham nhũng; tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm những cán bộ, công chức, viên chức lợi dụng vị trí việc làm gây nhũng nhiễu, thiếu trách nhiệm trong giải quyết công việc, gây khó khăn, thiệt hại cho doanh nghiệp.
Cạnh tranh bình đẳng: Hỗ trợ doanh nghiệp phải đảm bảo nguyên tắc bình đẳng, công bằng giữa các thành phần kinh tế, các loại hình doanh nghiệp, không có sự ưu ái trong việc tiếp cận các nguồn lực của Nhà nước; tiếp cận thông tin; giải quyết kiến nghị, khó khăn và thủ tục hành chính.
Hỗ trợ doanh nghiệp: Triển khai có hiệu quả đường dây nóng, hộp thư tiếp nhận những phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp để tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác kiểm định (đăng ký kiểm định qua điện thoại, email..); thử nghiệm trả kết quả nhanh, trả kết quả qua đường bưu điện giảm chi phí đi lại cho doanh nghiệp. Thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp thuộc Dự án năng suất chất lượng; thực hiện nhiệm vụ thông báo và Hỏi đáp về hàng rào kỹ thuật trong thương mại. Tư vấn hướng dẫn thực hiện xây dựng và công bố tiêu chuẩn cơ sở, mã số mã vạch, ghi nhãn hàng hóa đúng quy định.
Thiết chế pháp lý: Duy trì công tác tiếp dân (định kỳ và thường xuyên) giải quyết kịp thời thắc mắc, kiến nghị của nhân dân và doanh nghiệp, nhất là kiến nghị về giải quyết thủ tục hành chính. Thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và khả thi của văn bản; đề xuất phương án giải quyết, xử lý những văn bản có tính chất chồng chéo, mâu thuẫn, khó hiểu đối với các tổ chức và cá nhân.
Vai trò người đứng đầu: Định kỳ tham gia gặp gỡ, trao đổi với doanh nghiệp thông qua các hội nghị, hội thảo để lắng nghe ý kiến phản hồi của doanh nghiệp, xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giải quyết và giải đáp ngay những khúc mắc của người dân, tổ chức, doanh nghiệp liên quan đến hoạt động của cơ quan; kịp thời chỉ đạo chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, yếu kém của các phòng, đơn vị trong việc phục vụ nhân dân.
Ứng dụng công nghệ thông tin: Thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin của tỉnh ban hành, hệ thống thông tin quản lý văn bản, hồ sơ công việc được triển khai thực hiện tốt, các văn bản đi, đến đều được xử lý kịp thời. Tiếp tục duy trì triển khai tốt phần mềm quản lý văn bản và điều hành. 100% văn bản được xử lý, trao đổi qua mạng. Áp dụng Hệ thống quản lý văn bản điều hành I-Office theo đúng chỉ đạo của UBND tỉnh. Bảo đảm 100% cán bộ, công chức đều có máy vi tính làm việc; thường xuyên tiến hành rà soát, bảo trì, sửa chữa thay mới và nâng cấp hạ tầng kỹ thuật CNTT trong đơn vị bao gồm: thiết bị ngoại vi, thiết bị kết nối mạng, mạng nội bộ, mạng diện rộng, nhằm bảo đảm ứng dụng CNTT được thông suốt. Áp dụng đồng thời các biện pháp bảo vệ như tường lửa, cài đặt phần mềm quét, diệt virus có bản quyền, sao lưu dữ liệu trong hoạt động ứng dụng CNTT của cơ quan.
Để đạt được mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp đề ra, Kế hoạch đã đưa ra các biện pháp tổ chức thực hiện cụ thể như giao trách nhiệm Văn phòng Sở theo dõi, đăng ký tập huấn và đào tạo Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở ban ngành cho cán bộ công chức, viên chức lãnh đạo và đầu mối thực hiện Chỉ số DDCI của các phòng, đơn vị trực thuộc Sở khi các đơn vị có liên quan tổ chức.
Giao trách nhiệm Trung tâm Khoa học và Công nghệ phổ biến kế hoạch cải thiện Chỉ số DDCI của Sở năm 2020.
Giao trách nhiệm Phòng Kế hoạch – Tài chính theo dõi, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Thủ trưởng các phòng, đơn vị thuộc Sở chủ động tiếp cận, nghiên cứu nội dung và cách thức đánh giá các chỉ số thành phần DDCI của Sở; Đồng thời theo chức năng, nhiệm vụ được giao tiếp tục và thường xuyên rà soát tất cả các hoạt động liên quan đến doanh nghiệp, đảm bảo điểm số DDCI của Sở năm 2020 đạt mục đích, yêu cầu đề ra; Trong quá trình rà soát, phát hiện có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo lãnh đạo Sở phụ trách giải quyết.
Bằng Kế hoạch này, năm 2020 Chỉ số DDCI của Sở sẽ đạt mục đích đề ra.