Chính sách ưu đãi đối với nhà đầu tư công nghệ trên địa bàn tỉnh Bến Tre

Bến Tre luôn luôn quan tâm thu hút các nhà đầu tư có tiềm lực về công nghệ, công nghệ 4.0, công nghệ cao bằng các chính sách ưu đãi về công nghệ sau đây.

 

Chính sách hỗ trợ công nghệ


Thu hút các nhà đầu tư công nghệ được coi là động lực và dư địa để Bến Tre tăng trưởng, do đó Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre đã ban hành Nghị quyết 31/2020/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 Quy định một số chính sách về hỗ trợ đổi mới, chuyển giao, ứng dụng công nghệ thông qua thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bến Tre tại Điều 3 quy định: Hỗ trợ thực hiện dự án hợp tác để triển khai các dự án đầu tư đổi mới công nghệ, bao gồm: đổi mới công nghệ, đào tạo, thuê chuyên gia hướng dẫn vận hành, sản xuất sản phẩm theo công nghệ mới với mức hỗ trợ: 30% tổng kinh phí thực hiện dự án, tối đa 02 (hai) tỷ đồng/dự án.

 

Vùng biển ven bờ tỉnh Bến Tre thích hợp đầu tư công nghệ năng lượng.

 

Hỗ trợ dự án chuyển giao công nghệ, bao gồm: Bí quyết kỹ thuật; Kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển giao dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông tin dữ liệu; Giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ; Mức hỗ trợ: 30% kinh phí của dự án chuyển giao công nghệ, tối đa 01 (một) tỷ đồng/dự án chuyển giao công nghệ.

 

Hỗ trợ cho tổ chức khoa học và công nghệ thực hiện hoạt động liên kết với tổ chức ứng dụng, chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh Bến Tre để hoàn thiện kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ phù hợp đặc thù của tỉnh Bến Tre, bao gồm: Doanh nghiệp có dự án thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ; Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện giải mã công nghệ; Tổ chức khoa học và công nghệ có hoạt động liên kết với tổ chức ứng dụng, chuyển giao công nghệ địa phương để hoàn thiện kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Mức hỗ trợ: 30% tổng kinh phí để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc một trong các nội dung nêu trên, tối đa 02 (hai) tỷ đồng/nhiệm vụ khoa học và công nghệ.

 

Hỗ trợ dự án chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, xây dựng nông thôn mới, bao gồm: Xây dựng mô hình chuyển giao, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ phù hợp với điều kiện thực tế, trình độ phát triển của từng địa phương trong tỉnh; xây dựng mô hình chuyển giao, ứng dụng đồng bộ các tiến bộ khoa học và công nghệ, tổ chức quản lý, phát triển thị trường theo chuỗi giá trị hàng hóa có sự tham gia, liên kết giữa nhà khoa học, doanh nghiệp, hợp tác xã và người dân. Mức hỗ trợ 50% tổng kinh phí thực hiện đối với các dự án chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, xây dựng nông thôn mới, tối đa 02 (hai) tỷ đồng/dự án. Đồng thời, đối tượng thực hiện dự án được xem xét vay vốn lãi suất ưu đãi của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ để thực hiện dự án.

 

Chính sách ưu tiên công nghệ 4.0


Bến Tre không chỉ có chính sách hỗ trợ công nghệ mà còn ưu tiên phát triển công nghệ, nhất là các công nghệ 4.0 thuộc Danh mục công nghệ ưu tiên nghiên cứu, phát triển và ứng dụng để chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư tại Quyết định số 2117/QĐ-TTg ngày 16/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ. Theo đó, Điều 2 của Quyết định này quy định: “Các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức liên quan căn cứ Quyết định này và các quy định khác của pháp luật liên quan để định hướng, ưu tiên bố trí nguồn lực cho hoạt động nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ”. Đối với công nghệ Hydrogen energy, Bến Tre đặt mục tiêu: ”Tận dụng hiệu quả các cơ hội do cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 để thúc đẩy đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển công nghệ…” đã được thể hiện rất rõ trong Kế hoạch số 6640/KH-UBND ngày 11/12/2020 Thực hiện Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/04/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị Về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4, các Sở, ban ngành địa phương đang tiến hành.

 

Đầu tư nghiên cứu công nghệ mới; lựa chọn và tập trung triển khai nghiên cứu, ứng dụng và phát triển công nghệ cho một số ngành và lĩnh vực then chốt, phát triển công nghệ ưu tiên có khả năng ứng dụng cao, nhất là công nghệ số, công nghệ thông tin, trí tuệ nhân tạo, cơ điện tử, tự động hóa, điện tử, y học, sinh học, năng lượng sạch, công nghệ môi trường.” đã nêu trong Kế hoạch số 1590/KH-UBND ngày 29/3/2021 Thực hiện Chiến lược quốc gia về Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh đang triển khai.

 

Có thể nói chính sách đầu tư và phát triển công nghệ 4.0 được Bến Tre ưu tiên thu hút hàng đầu.

 

Chính sách ưu đãi công nghệ cao


Công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định số 38/2020/QĐ-TTg ngày 30/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ quy định Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển và Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích phát triển. Theo Luật Công nghệ cao, hoạt động ứng dụng công nghệ cao thuộc Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển được ưu đãi, hỗ trợ trong những trường hợp sau đây: (1) Sử dụng kết quả nghiên cứu về công nghệ cao để đổi mới công nghệ, đổi mới và nâng cao giá trị gia tăng của sản phẩm; (2) Sản xuất thử nghiệm sản phẩm; (3) Làm chủ, thích nghi công nghệ cao nhập từ nước ngoài vào điều kiện thực tế Việt Nam. Ngoài ra, hoạt động này còn được hưởng các chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

 

Công nghệ cao còn là đối tượng điều chỉnh của Quyết định số 130/QĐ-TTg ngày 27/01/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình Quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2030 với nội dung: “Tập trung hỗ trợ doanh nghiệp, các tổ chức khoa học và công nghệ triển khai các dự án ứng dụng công nghệ cao trong công nghiệp trên cơ sở kết quả nghiên cứu của các nhiệm vụ khoa học và công nghệ các cấp đã được nghiệm thu, các hp đồng chuyển giao công nghệ hoặc các thỏa thuận hợp tác về khoa học và công nghệ.”.

 

Giai đoạn 2021 – 2025, phát triển và ứng dụng ít nhất 3 công nghệ cao vào hoạt động sản xuất sản phẩm công nghệ cao, cung ứng dịch vụ công nghệ cao cho doanh nghiệp, tập trung vào ngành nông nghiệp và 4 ngành công nghiệp chủ lực của tỉnh (sản xuất chế biến dừa, chế biến thủy sản, công nghiệp hỗ trợ và năng lượng tái tạo)” là một trong các nội dung đã đề cập trong Kế hoạch số 4771/KH-UBND ngày 12/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thực hiện Chương trình Quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.

 

Các nhà đầu tư công nghệ cao trên địa bàn tỉnh sẽ được hưởng các chính sách ưu đãi về công nghệ.

 

Chính sách ưu đãi đầu tư đặc biệt về công nghệ


Ưu đãi đặc biệt các nhà đầu tư công nghệ theo Quyết định số 29/2021/QĐ-TTg ngày 06/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về ưu đãi đầu tư đặc biệt được quy định tại Khoản 1 Điều 3: “Dự án đáp ứng tiêu chí công nghệ cao theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 20 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư (sau đây gọi là Nghị định số 31/2021/NĐ-CP) được xác định như sau:

 

Dự án công nghệ cao mức 1 là dự án có hoạt động ứng dụng, nghiên cứu, phát triển công nghệ cao, sản xuất sản phẩm công nghệ cao và đáp ứng đồng thời 3 điều kiện sau: Doanh thu từ sản phẩm công nghệ cao đạt ít nhất 70% tổng doanh thu thuần hàng năm của dự án; Tổng chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển trên tổng doanh thu thuần trừ đi giá trị đầu vào (bao gồm giá trị nguyên vật liệu, linh kiện phục vụ sản xuất nhập khẩu và mua nội địa) hàng năm của dự án đầu tư đạt ít nhất 0,5%; Tỷ lệ lao động trực tiếp thực hiện nghiên cứu và phát triển trên tổng số lao động của dự án đầu tư của tổ chức kinh tế đạt ít nhất 1%.

 

Dự án công nghệ cao mức 2 là dự án có hoạt động ứng dụng, nghiên cứu, phát triển công nghệ cao, sản xuất sản phẩm công nghệ cao và đáp ứng đồng thời 3 điều kiện sau: Doanh thu từ sản phẩm công nghệ cao đạt ít nhất 80% tổng doanh thu thuần hàng năm của dự án; Tổng chi cho hoạt động nghiên cứu và phát triển trên tổng doanh thu thuần trừ đi giá trị đầu vào (bao gồm giá trị nguyên vật liệu, linh kiện phục vụ sản xuất nhập khẩu và mua nội địa) hàng năm của dự án đầu tư đạt ít nhất 1%; Tỷ lệ lao động trực tiếp thực hiện nghiên cứu và phát triển trên tổng số lao động của dự án đầu tư của tổ chức kinh tế đạt ít nhất 2%.

 

Tại Khoản 2 Điều 3 Quyết định này còn qui định: Doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi theo quy định tại điểm d khoản 6 Điều 20 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP được xác định như sau:

 

Doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi mức 1 là trường hợp có doanh nghiệp Việt Nam không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư tham gia chuỗi giá trị và đáp ứng đồng thời 2 điều kiện sau: Có từ 30% đến 40% doanh nghiệp Việt Nam trong tổng số doanh nghiệp tham gia và thực hiện hợp đồng lắp ráp, cung cấp linh kiện, nguyên vật liệu, dịch vụ để sản xuất ra sản phẩm; Tối thiểu 30% giá thành sản phẩm được tạo ra bởi các doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi giá trị.


Doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi mức 2 là trường hợp có doanh nghiệp Việt Nam không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 23 Luật Đầu tư tham gia chuỗi giá trị và đáp ứng đồng thời 2 điều kiện sau: Có trên 40% doanh nghiệp Việt Nam trong tổng số doanh nghiệp tham gia và thực hiện hợp đồng lắp ráp, cung cấp linh kiện, nguyên vật liệu, dịch vụ để sản xuất ra sản phẩm; Tối thiểu 40% giá thành sản phẩm được tạo ra bởi các doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi giá trị.


Tiêu chí chuyển giao công nghệ mức 1: Được cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; Thực hiện chuyển giao công nghệ cho dưới 03 doanh nghiệp Việt Nam trong thời hạn 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc thỏa thuận bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

 

Tiêu chí chuyển giao công nghệ mức 2: Được cấp Giấy chứng nhận chuyển giao công nghệ khuyến khích chuyển giao theo quy định của pháp luật về chuyển giao công nghệ; Thực hiện chuyển giao công nghệ cho từ 03 doanh nghiệp Việt Nam trở lên trong thời hạn 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc thỏa thuận bằng văn bản với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

 

Thuế suất ưu đãi 9% trong thời gian 30 năm áp dụng đối với thu nhập của tổ chức kinh tế từ thực hiện dự án đầu tư thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư (Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư có quy mô vốn đầu tư từ 30.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 10.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư) theo Khoản 1 Điều 5 của Quyết định.

 

Khoản 2 Điểu 5, thuế suất ưu đãi 7% trong thời gian 33 năm áp dụng đối với thu nhập từ dự án đầu tư thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư và đáp ứng một trong bốn tiêu chí sau: Là dự án công nghệ cao mức 1; Có doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi mức 1; Giá trị gia tăng chiếm từ trên 30% đến 40% trong giá thành toàn bộ của sản phẩm đầu ra cuối cùng do tổ chức kinh tế cung cấp; Đáp ứng tiêu chí chuyển giao công nghệ mức 1.

 

Khoản 3 Điều 5, thuế suất ưu đãi 5% trong thời gian 37 năm áp dụng đối với thu nhập từ các hoạt động của đối tượng hoặc dự án đầu tư thuộc  đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư và đáp ứng một trong bốn tiêu chí sau: Là dự án công nghệ cao mức 2; Có doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi mức 2; Giá trị gia tăng chiếm trên 40% trong giá thành toàn bộ của sản phẩm đầu ra cuối cùng mà tổ chức kinh tế cung cấp; Đáp ứng tiêu chí chuyển giao công nghệ mức 2.

 

Miễn thuế 5 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 10 năm tiếp theo đối với thu nhập của tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định này. Miễn thuế 6 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 12 năm tiếp theo đối với thu nhập của tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định này. Miễn thuế 6 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 13 năm tiếp theo đối với thu nhập từ các hoạt động của đối tượng hoặc tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 5 Quyết định này.

 

Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước 18 năm và giảm 55% tiền thuê đất, thuê mặt nước cho thời gian còn lại đối với tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định này. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước 20 năm và giảm 65% tiền thuê đất, thuê mặt nước cho thời gian còn lại đối với tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư thuộc trường hợp đầu tư quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định này. Miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước 22 năm và giảm 75% tiền thuê đất, thuê mặt nước cho thời gian còn lại đối với đối tượng hoặc tổ chức kinh tế thực hiện dự án đầu tư thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 5 Quyết định này.

 

Bến Tre sẵn sàng tạo mọi điều kiện tốt nhất để các nhà đầu tư đầu tư công nghệ trên địa bàn tỉnh được thụ hưởng các chính sách hỗ trợ, ưu tiên, ưu đãi và ưu đãi đặc biệt về công nghệ theo quy định của pháp luật hiện hành.

 

Tin tức khác cùng chuyên mục
• Nâng cao năng suất nuôi tôm rừng và tôm quảng canh
• Bến Tre nỗ lực thực hiện sản phẩm nông nghiệp chủ lực quốc gia
• Công nghệ khí hậu-xu hướng công nghệ trong năm 2024
• Thành quả của Trung tâm điều hành thông minh sau một năm vận hành
• Bến Tre tập trung đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong xây dựng nông thôn mới
• Tiêu sợi huyết - phương pháp vàng trong cấp cứu đột quỵ
• Hoa hậu chuyên nuôi tôm công nghệ cao Phan Thị Mỹ Linh
• Hiệu quả từ mô hình phục hồi vườn dừa bị thiệt hại do dịch hại sâu đầu đen
• Quy trình phòng chống hạn mặn trong chăn nuôi
• Đẩy mạnh phát triển vườn dừa hữu cơ, kinh tế hợp tác trong ngành dừa trên địa bàn tỉnh
• Các chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp huyện Thạnh Phú đạt nhiều thành quả nổi bật
• Giồng Trôm xây dựng vùng sản xuất tập trung gắn với hoàn thiện chuỗi giá trị dừa
• Mỏ Cày Nam ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo trong chuyển đổi số và đào tạo nhân lực trong nông nghiệp, nông thôn
• Tăng thu nhập nhờ mạnh dạn đa dạng hóa đối tượng nuôi
• Quản lý bệnh héo xanh trên cúc mâm xôi