Tiếp tục nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế
Ngày 11/3/2025, Ban Thường vụ Tỉnh ủy ban hành Kế hoạch số 478-KH/TU thực hiện Kết luận số 115-KL/TW ngày 04/02/2025 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15/01/2019 của Bộ Chính trị khóa XII về nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, sử dụng và phát huy các nguồn lực của nền kinh tế (gọi tắt là Kế hoạch).
Theo đó, Kế hoạch đặt ra 04 nhiệm vụ và giải pháp: Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách quản lý và sử dụng các nguồn lực của nền kinh tế đã ban hành; tập trung nghiên cứu, xây dựng các cơ chế, chính sách trên các lĩnh vực để thu hút thêm các nguồn lực cho phát triển. Tinh gọn, nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy quản lý; tăng cường phân cấp, phân quyền; Tập trung triển khai, thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện quy hoạch.
Kiểm kê, đánh giá đầy đủ, thực chất các nguồn lực của nền kinh tế để phục vụ xây dựng kế hoạch phát triển trong từng thời kỳ. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực, không để xảy ra thất thoát, lãng phí, cạn kiệt nguồn lực và hủy hoại môi trường. Xây dựng cơ sở dữ liệu về các nguồn lực, bao gồm cả nguồn lực vật chất và phi vật chất, nguồn lực truyền thống và hiện đại, liên thông, số hoá làm cơ sở tin cậy cho hoạch định chiến lược, chính sách quản lý và sử dụng hiệu quả các nguồn lực.
Hiện đại hóa và nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng các nguồn lực truyền thống như: nguồn nhân lực, vật lực và tài lực.
Phát huy hiệu quả các nguồn lực mới, tạo đột phá cho phát triển. Đó là nguồn lực khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số
Tập trung thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị về đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia; Chương trình của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 57-NQ/TW, ngày 22/12/2024 của Bộ Chính trị. Tiếp tục triển khai các chính sách của tỉnh về phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp luật về sở hữu trí tuệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; chuyển giao công nghệ.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, chú trọng lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ mới, năng lượng tái tạo,… ưu tiên nghiên cứu và phát triển các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh của tỉnh, sản phẩm có giá trị cao và thân thiện môi trường.
Hoàn thiện chính sách hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đầu tư nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh nhằm phát triển thị trường khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Ươm tạo, phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ, phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
Triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp, viện/trường, các tổ chức cá nhân trong tỉnh phát triển tài sản trí tuệ thông qua các hoạt động tạo ra tài sản trí tuệ; nâng cao chất lượng nguồn nhân lực về đổi mới sáng tạo và sở hữu trí tuệ, thúc đẩy đăng ký bảo hộ tài sản trí tuệ; nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác và phát triển tài sản trí tuệ; triển khai các Hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh giai đoạn 2026 - 2030.
Tiếp tục triển khai Chương trình quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Định kỳ hàng tháng xây dựng và phát hành bản tin về Hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) nhằm cung cấp thông tin về các rào cản kỹ thuật trong thương mại của các thành viên WTO đến các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Tăng cường công tác tuyên truyền sâu rộng, đa dạng hóa các hình thức về Nghị quyết số 57-NQ/TW; ứng dụng mạnh mẽ khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số để sử dụng tiết kiệm, hiệu quả các nguồn lực và giảm chi phí, giảm giá thành sản phẩm. Nghiên cứu triển khai nền tảng đào tạo trực tuyến mở đại trà để cung cấp miễn phí kiến thức và phát động phong trào “học tập số” nhằm phổ cập, nâng cao kiến thức, kỹ năng số, công nghệ số cơ bản trong cán bộ, công chức và Nhân dân. Tiếp tục triển khai hiệu quả Đề án chuyển đổi số của tỉnh giai đoạn 2020 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030.
Phát huy hiệu quả các nguồn lực mới, tạo đột phá cho phát triển: nguồn lực văn hóa, lịch sử, truyền thống, cảnh quan thiên nhiên, vị trí địa chiến lược của quốc gia.
Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia về phát triển văn hóa giai đoạn 2025 - 2035. Đẩy mạnh xã hội hóa lĩnh vực văn hóa, thể thao, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, phát triển cơ sở hạ tầng văn hóa, thể thao. Bảo đảm quỹ đất và không gian cho việc mở rộng diện tích và xây dựng mới hạ tầng văn hóa, thể thao; ưu tiên xây dựng hạ tầng mới ở các vị trí trung tâm với kiến trúc hiện đại và phù hợp với điều kiện của địa phương.
Giữ gìn, bảo vệ, phát huy bản sắc văn hóa của tỉnh. Bảo tồn, đầu tư, tôn tạo và phát huy giá trị của các di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, ưu tiên các di tích văn hóa, lịch sử được xếp hạng cấp quốc gia. Tăng cường liên kết với ngành du lịch trong phát triển bền vững các dịch vụ văn hóa gắn với phát triển mạnh công nghiệp văn hoá.
Phát triển hệ thống thiết chế công trình văn hóa, thể thao đáp ứng nhu cầu sáng tạo, thụ hưởng các giá trị văn hóa, thể thao của người dân. Nghiên cứu việc xây dựng thư viện, trung tâm thể thao, khu phức hợp thể dục thể thao phù hợp với thực tiễn; thu hút đầu tư xây dựng sân golf phục vụ thể thao và du lịch tại huyện Bình Đại, bảo đảm khai thác, sử dụng tiết kiệm, bền vững, hiệu quả cao nhất nguồn lực đất đai.
Phát huy hiệu quả các nguồn lực mới, tạo đột phá cho phát triển như: nguồn lực thương hiệu quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm Việt Nam
Tiếp tục hoàn thiện hệ sinh thái khởi nghiệp của tỉnh theo hướng đổi mới sáng tạo. Phát triển số lượng và nâng cao chất lượng doanh nghiệp đủ sức cạnh tranh với quốc tế. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền để thúc đẩy khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo trên các phương tiện thông tin đại chúng, đa dạng hóa về hình thức và nội dung tuyên truyền. Nâng cao hiệu quả hoạt động Hội, Hiệp hội, Câu lạc bộ doanh nghiệp và khởi nghiệp; thúc đẩy kết nối doanh nghiệp khởi nghiệp của tỉnh với các doanh nghiệp, sự kiện trong và ngoài tỉnh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển.
Triển khai các giải pháp thu hút hiệu quả vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), nâng cao tỷ trọng vốn FDI trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Tiếp tục triển khai các chính sách khuyến khích phát triển doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tôn vinh, khen thưởng, cổ vũ doanh nghiệp, doanh nhân có tinh thần yêu nước, tự lực, tự cường, khát vọng cống hiến và thượng tôn pháp luật, tạo động lực phát triển đội ngũ doanh nhân có chất lượng cao. Tổ chức họp mặt, đối thoại công khai giữa lãnh đạo tỉnh và doanh nghiệp đa dạng dưới nhiều hình thức, với cộng đồng doanh nghiệp, báo chí nhằm kịp thời nắm bắt thông tin, hỗ trợ tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy hợp tác và đổi mới sáng tạo. Triển khai khảo sát và công bố bộ chỉ số đánh giá công tác điều hành của chính quyền địa phương (DDCI) để nâng cao năng lực quản lý, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển bền vững.
Phát huy hiệu quả, lan tỏa sâu rộng các thương hiệu, nhãn hiệu đặc trưng của tỉnh gắn với vùng sản xuất, chỉ dẫn địa lý, sản phẩm OCOP; nâng cấp, phát triển thêm các thương hiệu, nhãn hiệu quốc gia, mang tầm quốc tế.