Kết luận của ban chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh Bến Tre

Ngày 10/3/2021, Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh Bến Tre (Ban Chỉ đạo) thuộc Tỉnh ủy Bến Tre đã ban hành Kết luận số 01-KT/BCĐ về việc góp ý quy chế hoạt động, phân công nhiệm vụ thành viên và định hưóng nội dung trọng tâm trong tổ chức và hoạt động.

 

Chỉ đạo


Theo đó Ban Chỉ đạo thống nhất kết luận như sau: Thống nhất họp Ban Chỉ đạo định kỳ hàng quý theo hình thức họp trực tuyến; hàng tháng cập nhật thông tin về kết quả thực hiện Nghị quyết chuyển đổi số cho Ban Chỉ đạo. Giao Sở Thông tin và Truyền thông nghiên cứu, đề xuất triển khai ứng dụng họp trực tuyến phù hợp.

 

Giao các ngành, địa phương căn cứ Nghị quyết 01-NQ/TU, ngày 20/10/2020 của Ban Thường vụ Tinh ủy và Đề án chuyển đổi số của Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện chuyển đổi số và triên khai thực hiện tại ngành, địa phương mình (hoàn thành trong tháng 03/2021). Giao Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn, hỗ trợ các ngành, địa phương thực hiện; Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp các ngành trình Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn theo Quyết định số 2581/QĐ-UBND, ngày 09/10/2020 của ủy ban nhân dân tỉnh.

 

Tập trung thực hiện tuyên truyền chuyển đổi số trên 02 phương diện: Thứ nhất, tuyên truyền chung về chuyển đổi số để hệ thống chính trị, cộng đồng doanh nghiệp và người dân trên địa bàn tỉnh hiểu rõ về chuyển đổi số. Giao Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông khẩn trương xây dựng đề cương tuyên truyền gửi đầu mối của các địa phương để thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền; trong đó giao Đài Phát thanh và Truyền hình Bến Tre, Báo Đồng Khởi làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền. Thứ hai, tuyên truyền cụ thể về nhiệm vụ chuyển đổi số của từng ngành gắn với chức năng, nhiệm vụ được giao. Giao Thủ trưởng các ngành, địa phương sớm xác định nhiệm vụ và có hình thức tuyên truyền phù họp; trong đó, Sở Giáo dục và Đào tạo đưa nội dung tuyên truyền về chuyển đổi số vào trong trường học để lực lượng học sinh, sinh viên nắm và phổ biến đến gia đình.

 

Ngoài ra, các ngành, địa phương cần tập trung một số nội dung sau: Xác định các nhiệm vụ trọng tâm chuyển đổi số năm 2021. Giao Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp các ngành đề xuất trong tháng 3/2021.

 

Hoàn thiện các văn bản nhằm tạo khuôn khố pháp lý, các tiêu chuẩn về kỹ thuật kết nôi của các phần mềm đảm bảo khả năng kết nối, chia sẽ dữ liệu giữa các hệ thống. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện hoàn thành chậm nhất đến tháng 6/2021.

 

Triển khai các dự án về hạ tầng công nghệ thông tin, chuyển đổi số. Giao Sở Thông tin và Truyền thông có văn bản gửi tập đoàn Viettel triển khai xây lắp 05 điểm phát sóng mạng 5G (Trung tâm hành chính tỉnh; Công viên Đồng khởi; Khu công nghiệp An Hiệp; Khu công nghiệp Giao Long; Cụm Công nghiệp Phong Nẫm) trong đó cần đề nghị tiến hành xây dựng trước 02 điểm (Trung tâm hành chính tỉnh và Công viên Đồng khởi).

Xây dựng Chính quyền điện tử và chuyên từ Chính quyền điện tử sang Chính quyền số; trong đó, tập trung chỉ đạo quyết liệt công tác rà soát, tái cấu trúc quy trình, thủ tục hành chính đảm bảo thực hiện đến cuối năm 2021 cung ứng 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.

Các huyện, thành phố lựa chọn ra 01 đơn vị cấp xã thực hiện thí điếm chuyển đổi số và kết hợp quản lý, điều hành thông minh đối với một số lĩnh vực.

 

Tập trung đào tạo nhân lực số. Giao Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp nhu cầu của các ngành, địa phương, phối hợp xây dựng kế hoạch đào tạo phù họp cho từng đối tượng.

 

Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương có liên quan xây dựng kế hoạch hỗ trợ chuyển đổi số cho 1.000 doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh (dựa trên nền tảng của Bộ Thông tin và Truyền thông đà định hướng).

 

Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thiện hồ sơ thành lập Khu Công nghệ thông tin tập trung và chuyển đổi số để tham gia chuỗi Công viên Phần mềm Quang Trung.

 

Sở Thông tin và Truyền thông (cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo) thực hiện tốt vai trò đầu mối, điều phối các thông tin hoạt động; căn cứ vào Nghị quyêt 01- NQ/TU và Đề án chuyển đổi số của tỉnh chủ động hướng dẫn, đôn đốc nhắc nhở các ngành, địa phương thực hiện; điều phối các doanh nghiệp công nghệ thông tin, các doanh nghiệp số trong và ngoài tỉnh trong quá trình tham gia vào các dự án chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.

Thống nhất phương án mời đơn vị tư vấn có kinh nghiệm để hỗ trợ tỉnh trong quản lý, điều hành các nội dung, nhiệm vụ chuyển đổi số của tỉnh. Giao Sở Thông tin và Truyền thông làm đầu mối liên hệ, tiếp xúc và đề xuất lựa chọn đơn vị tư vấn phù hợp và đủ năng lực thực hiện.

Ngoài ra, Ban Thường vụ Tỉnh đoàn nên tổ chức lại các đội thanh niên xung kích hỗ trợ dịch vụ công trực tuyến, đảm hoạt động hiệu quả, đáp ứng nhu cầu thực tế của người dân.

 

Hành động của Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh


Nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Bến Tre, Sở Khoa học và Công nghệ đã ban hành Kế hoạch số 1626/KH-SKHCN ngày 26/11/2020 Thực hiện Chuyển đổi số tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020 – 2025, tầm nhìn đến năm 2030 ngành Khoa học và Công nghệ; Đồng thời, Sở Khoa học và Công nghệ đã và đang tiến hành triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trọng tâm như Đề tài Ứng dụng công nghệ 4.0 trong phát triển du lịch thông minh tỉnh Bến Tre Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông xây dựng hệ sinh thái các sản phẩm du lịch của tỉnh Bến Tre nhằm nâng cao chất lượng phục vụ du khách, thúc đẩy, đóng góp vào việc phát triển kinh tế xã hội bền vững của tỉnh: Xây dựng bản đồ số du lịch Bến Tre trên nền tảng ứng dụng web portal ; Xây dựng ứng dụng App Mobile (Ứng dụng Mobile Du lịch thông minh tích hợp bản đồ số du lịch).

 

Đề tài Nghiên cứu ứng dụng công nghệ số trong công tác quản lý chuỗi giá trị cây trồng chủ lực trên địa bàn tỉnh Bến Tre. Nội dung chính: Xây dựng hệ thống phân bố địa lý các loại cây trồng chủ lực của tỉnh: sầu riêng, dừa, chôm chôm, xoài tứ quý, bưởi da xanh tại 5 hợp tác xã/doanh nghiệp. Xây dựng Bản đồ chuyên đề nông nghiệp trồng trọt Tỉnh Bến Tre. Xây dựng phần mềm Quản lý vùng và thống kê diện tích trồng của từng hợp tác xã, từng thửa đất, từng xã, từng vùng, từng loại cây trồng chủ lực ; Quản lý thông tin sản lượng theo tiêu chí địa lý và loại cây trồng. Xây dựng Quản lý truy xuất nguồn gốc cây trồng và thương mại hóa sản phẩm.

 

Đề tài Ứng dụng công nghệ Blockchain phục vụ quản lý và phát triển sản phẩm theo chuỗi giá trị, gắn sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm đặc sản của địa phương. Với nội dung nghiên cứu là triển khai nhân rộng cho các chuỗi sản phẩm chủ lực của tỉnh đã được thí điểm thực hiện quy trình truy xuất nguồn gốc, kết nối dữ liệu trên toàn bộ chuỗi cung ứng, cung cấp thông tin về truy xuất nguồn gốc cho khách hàng, đối tác, cơ quan chức năng khi cần thiết; Xây dựng website sàn giao dịch thương mại điện tử là nơi thông tin và giới thiệu các sản phẩm nông sản của tỉnh, đồng thời thông qua sàn giao dịch hỗ trợ giao thương và kết nối giữa cơ sở sản xuất và doanh nghiệp tiêu thụ.

 

Với những nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trọng tâm này chắc chắn sẽ góp phần thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh Bến Tre, đặc biệt là trong năm 2021.

 

Tin tức khác cùng chuyên mục
• Nghiệm thu đề tài “Tạo lập, quản lý, và phát triển chỉ dẫn địa lý “Thạnh Phú” cho sản phẩm gạo của huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre”
• Hội thảo “Góp ý Quy trình kỹ thuật ương thuần dưỡng và nuôi thương phẩm cá bông lau trong ao đất tại Bến Tre”
• Nghiệm thu đề tài “Nghiên cứu thực trạng sụt lún, ngập úng và đề xuất giải pháp thích ứng tại xã đảo Hưng Phong, huyện Giồng Trôm”
• Quy định quản lý truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa
• Nghiệm thu đề tài “Khảo sát sự lưu hành của virus và đánh giá đáp ứng miễn dịch sau khi tiêm phòng vaccine viêm da nổi cục trên bò tại Bến Tre”
• Hội thảo “Một số giải pháp xây dựng sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh Bến Tre”
• Hội thảo đề tài “Nghiên cứu quy trình công nghệ và hệ thống thiết bị sơ chế, xử lý và bảo quản quả bưởi tươi phục vụ nội tiêu và xuất khẩu”
• Hội thảo đề tài “Nghiên cứu đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của kênh, rạch, mương trong chăn nuôi heo tại huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre”
• Công bố quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
• Khác biệt chưa biết về chỉ dẫn địa lý “Bến Tre” cho sản phẩm xoài Tứ Quý
• Phát hành hóa đơn điện tử ngay sau từng lần bán hàng xăng dầu
• Bến Tre: Tập huấn về cơ chế chi trả dựa vào kết quả - RBF và hướng dẫn nghiệm thu công trình khí sinh học trong chăn nuôi cho cán bộ kiểm tra chất lượng và thợ xây, thợ lắp đặt tại địa phương
• Hội thảo “Giải pháp khai thác hiệu quả các bãi bồi, cồn nổi ven sông trên địa bàn tỉnh Bến Tre”
• Hội thảo “Nghiên cứu thực trạng sụt lún, ngập úng và đề xuất giải pháp thích ứng tại xã đảo Hưng Phong, huyện Giồng Trôm”
• Sản phẩm gạo “Thạnh Phú” được bảo hộ chỉ dẫn địa lý