Khoa học và Công nghệ phục vụ công tác phòng, chống sạt lở bờ sông và bờ biển tỉnh Bến Tre

Mùa mưa đến, nước thượng nguồn đổ về, diễn biến sạt lở trở nên phức tạp hơn, hoạt động khoa học và công nghệ (KH&CN) luôn đồng hành với các nhà quản lý và tư vấn thiết kế về cung cấp các luận cứ xác thực, vững chắc để làm cơ sở thiết kế, lập phương án kỹ thuật xây dựng các công trình tối ưu nhất trong việc phòng chống sạt lở bờ sông, bờ biển trên địa bàn tỉnh nhà.

 

Kè chống sạt lở bờ biển Thạnh Phú.

Cung cấp luận cứ khoa học vững chắc

Thực hiện kế hoạch số 2338/KH-UBND ngày 04/5/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Quyết định số 957/QĐ-TTg ngày 07/7/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển đến năm 2030, Sở KH&CN triển khai thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ làm luận cứ khoa học trong việc thiết kế xây dựng các công trình phòng chống sạt lở bờ sông và bờ biển trên địa bàn.

 

Xác định thực trạng, nguyên nhân, cơ chế xói lở, bồi lắng và đưa ra các giải pháp phòng chống sạt lở phù hợp tại 3 khu vực sạt lở trọng điểm gồm: cù lao Phú Đa huyện Chợ Lách, cù lao Hưng Phong, huyện Giồng Trôm và cửa rạch Vàm Rỗng, huyện Thạnh Phú.

 

Điều tra thực trạng, đánh giá chế độ dòng chảy, xu thế diễn biến các bãi bồi, cồn nổi ven sông, đánh giá xác định được vị trí, phạm vi, xu thế diễn biến bãi bồi, chế độ dòng chảy cồn nổi trên sông trên địa bàn và đề xuất các giải pháp khai thác tổng hợp phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của vùng nghiên cứu trong điều kiện biến đổi khí hậu, nước biển dâng.

 

Ứng dụng công nghệ mới

Tiếp tục bám sát nội dung Kế hoạch số 2338/KH-UBND ngày 04/5/2021 của UBND tỉnh và phối hợp các trường viện đề xuất đặt hàng để triển khai các nhiệm vụ KH&CN góp phần phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển đạt kết quả.

 

Tiếp tục tổ chức nghiên cứu, ứng dụng công nghệ mới trong phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển thông qua đề tài nghiên cứu công nghệ chế tạo đê mềm trên cơ sở vật liệu cốt sợi phủ polyme nhiệt đới hoá, chống sạt lở, bảo vệ các công trình quốc phòng và dân sinh của tỉnh. Sản phẩm đê mềm với quy mô thử nghiệm được tính toán thiết kế sơ bộ có các thông số kỹ thuật chính: chiều dài 150 m, cao trình 1.5 - 2m, chịu được chiều cao sóng dưới 2m và chịu các yếu tố khí tượng, thủy văn khác ảnh hưởng đến độ bền vững của đê.

 

Sau khi có kết quả nghiệm thu, Sở KH&CN phối hợp với cơ quan chủ trì nhiệm vụ và các cơ quan có liên quan ở địa phương tổ chức ứng dụng và nhân rộng ra phạm vi trong và ngoài tỉnh.

Tin tức khác cùng chuyên mục
• Tỉnh ban hành kế hoạch đẩy mạnh hoạt động khoa học và công nghệ ngành chăn nuôi
• Bến Tre phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng
• Nghiệm thu đề tài “Nghiên cứu đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của kênh, rạch, mương trong chăn nuôi heo tại huyện Mỏ Cày Nam”
• Kiểm định huyết áp kế tại tỉnh Bến Tre
• Thành lập hội đồng quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
• Nghiệm thu đề tài “Điều tra thực trạng, đánh giá chế độ dòng chảy, xu thế diễn biến các bãi bồi, cồn nổi ven sông và đề xuất giải pháp khai thác tổng hợp”
• Lãnh đạo tỉnh tiếp và làm việc với đoàn công tác UBND TP. Cần Thơ về việc biên soạn Địa phương chí tỉnh Bến Tre
• Tiếp và làm việc đoàn công tác Bộ phận đại diện khoa học và công nghệ (KH&CN) tại Đài Loan (Trung Quốc), Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ - Bộ KH&CN
• Nghiệm thu đề tài “Tạo lập, quản lý, và phát triển chỉ dẫn địa lý “Thạnh Phú” cho sản phẩm gạo của huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre”
• Hội thảo “Góp ý Quy trình kỹ thuật ương thuần dưỡng và nuôi thương phẩm cá bông lau trong ao đất tại Bến Tre”
• Nghiệm thu đề tài “Nghiên cứu thực trạng sụt lún, ngập úng và đề xuất giải pháp thích ứng tại xã đảo Hưng Phong, huyện Giồng Trôm”
• Quy định quản lý truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa
• Nghiệm thu đề tài “Khảo sát sự lưu hành của virus và đánh giá đáp ứng miễn dịch sau khi tiêm phòng vaccine viêm da nổi cục trên bò tại Bến Tre”
• Hội thảo “Một số giải pháp xây dựng sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh Bến Tre”
• Hội thảo đề tài “Nghiên cứu quy trình công nghệ và hệ thống thiết bị sơ chế, xử lý và bảo quản quả bưởi tươi phục vụ nội tiêu và xuất khẩu”