Nguồn gốc, đặc điểm của nấm aspergillus
Hỏi:
Xin cho biết nguồn gốc của nấm aspergillus, đặc điểm của chúng, chúng được chia làm mấy loài? và tài liệu nào có liên quan nhiều đến chúng?
thanh lam < ntlam_108@yahoo.com.vn>
Đáp:
Giới: Fungi
Ngành: Deuteromycota
Lớp: Eurotiomycetes
Bộ: Eurotiales
Họ: Trichocomaceae
Giống: Aspergillus.
Giống này có khoảng 200 loài và phát tán khắp mọi nơi trong tự nhiên; giống này có một vài loài tạo ra độc tố aflatoxin (Aspergillus flavus), gây bệnh trên da, lông, cây trồng nhưng cũng có nhiều loài tổng hợp acid citric, acid gluconic, enzim, kháng sinh…
1. Đặc điểm: (theo Cao Ngọc Điệp): Khuẩn ty phân nhánh, có vách ngăn ngang hoàn chỉnh, nhiều khuẩn ty phát triển trên bề mặt cơ chất để hấp thu chất dinh dưỡng, đặc biệt có vách ngăn ngang có một lổ nhỏ để cho tế bào chất thông thương qua lại giữa hai tế bào; Khuẩn ty đứt thành khúc và mỗi khúc hay đoạn có thể phát triển cho ra một khuẩn ty mới. Có 2 hình thức sinh sản:
a) Sinh sản vô tính: Khuẩn ty hình thành một cọng mang bào tử (conidiophore) và bào tử đính (conidia) với cọng mang túi bào tử không vách ngăn và không xuất phát từ tế bào chân (foot cell). Túi hay bọng (vesicle) là tế bào đa nhân và phát triển bề mặt gắn liền với thể bình (phialide hay sterigmata). Thể bình với bậc 1 hay bậc 2, mỗi thể bình là cấu trúc đa nhân và trên đầu thể bình tạo thành một chuổi bào tử đính, những bào tử non ở trong và càng xa càng già; bào tử trưởng thành sẽ phóng thích vào không khí và nẩy mầm.
b) Sinh sản hữu tính: Sinh sản hữu tính chỉ được phát hiện ở một vài loài, chúng thành lập những bộ phận sinh dục là túi đực (hùng khí antheridia) và túi noãn (ascogonia).
+ Noãn phòng: Phát triển từ khuẩn ty ở thể có vách ngăn đồng thời tách ra một bộ phận gọi là cuống túi noãn (archicarp), ống noãn bào (trichogyne) kéo dài và tạo thành noãn phòng để kết hợp với giao tử, tất cả tế bào của cuống túi noãn là đa nhân và cuống lại giống như đồng tiền hay vòng xoắn.
+ Hùng cơ: Hùng cơ phát triển trong nhánh chung với túi noãn, sau đó nhánh này phát triển thành giao tử (pollinodium), nhành này tiến tới ống noãn bào và cắt phần ra gọi là hùng cơ, phần còn lại gọi là cuống hay thân (stalk), hùng cơ cũng là những tế bào đa nhân.
+ Phối hợp tế bào chất (plasmogamy): Đầu của hùng cơ tiếp xúc với ống noãn bào và vách tế bào của hai đầu này tan ra để hai tế bào chất này trộn với nhau.
+ Phát triển bao nang :Khi bắt đầu hợp nhân, nhân đơn bào trong túi noãn sẽ nhân đôi, mỗi tế bào nhị bội tạo ra sợi noãn (ascogenous hyphae), hai nhân của mỗi sợi noãn tiếp tục phân chia và tạo thành sợi noãn đa nhân, có vách ngăn ngang, cuối cùng tế bào cuống lại thành tế bào đơn nhân, như vậy trong mỗi tế bào có vách ngăn của sợi noãn có hai nhân và sẽ phát triển thành tế bào nang sau. Hai nhân trong nang sẽ tạo thành nhân tiếp hợp nhị và một gồm một bội; Nhân nhị bội trong nang giảm phân thành 4 nhân đơn bội và mỗi nhân đơn bội sẽ đẳng phân để cho 8 nhân đơn bội, mỗi nhân sẽ hình thành màng bao và phát triển thành một nang bào tử.
Như vậy nang và bào tử nang phát triển từ sợi noãn và nhiều sợi noãn phát triển tạo ra một bao nang vách dầy chứa nhiều nang bên trong và nhiều bao nang nằm trong một túi lớn có vách gồm nhiều lớp tế bào gọi là túi bào tử (peridium), thể quả của bao nang gọi là Tử nang thể (Cleistothecium). Nang chứa 8 bào tử nang và khi bào tử nang trưởng thành thì vỏ nang vở ra và bào tử nang nằm trong Tử nang thể và khi nào Tử nang thể vở ra thì bào tử phóng thích ra bên ngoài.
+ Bào tử nang: vỏ bào tử Mỗi bào tử có đường kính khoảng 5m một đai mỏng bên ngoài và mỗi bào tử nang nẩy mầm cho một khuẩn ty mới.
2. Bạn có thể tham khảo các tài liệu sau:
- Sách Vi sinh vật đại cương của Nguyễn Lân Dũng
- Giáo trình nấm học của Cao Ngọc Điệp, Nguyễn Văn Bá, Nguyễn Văn Thành
- Trang web: www.aspergillus.ogr.uk