Quy định việc định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước
Ngày 17/12/2014 Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài Chính đã ban hành Thông tư liên tịch số 39/2014/TTLT-BKHCN-BTC. Thông tư gồm 03 chương, 16 điều quy định việc định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước phục vụ việc giao quyền sở hữu, quyền sử dụng và phân chia lợi nhuận khi sử dụng, chuyển giao quyền sở hữu, chuyển giao quyền sử dụng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước trừ trường hợp phải đấu giá, đấu thầu theo quy định của pháp luật.
Theo đó, phạm vi điều chỉnh của Thông tư là kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước dưới dạng tài sản vô hình; Tài sản trí tuệ phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ hoặc được phát triển từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
Về định giá, Thông tư quy định cụ thể các nội dung về thẩm quyền định giá và các trường hợp định giá. Đại diện chủ sở hữu nhà nước, tổ chức được giao quyền quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều 2 Thông tư này có thẩm quyền định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Các trường hợp định giá bao gồm: Đại diện chủ sở hữu nhà nước định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ khi giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; Tổ chức được giao quyền tiến hành định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ để xác định lợi nhuận tạo ra từ việc sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ đó; Tổ chức được giao quyền sở hữu hoặc được giao quyền sử dụng kèm theo quyền chuyển giao thứ cấp tiến hành định giá kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ khi chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn bằng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ đó trong phạm vi quyền được giao.
Ngoài ra, Thông tư còn quy định rõ hình thức và chi phí định giá; Các bước định giá; Căn cứ quyết định giá để giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ; Căn cứ quyết định giá để sử dụng, chuyển giao quyền sử dụng, chuyển nhượng, góp vốn; Căn cứ quyết định giá cho một số đối tượng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, tài sản trí tuệ; Phương pháp định giá theo cách tiếp cận từ chi phí; Phương pháp định giá theo cách tiếp cận từ thị trường; Phương pháp định giá theo cách tiếp cận từ thu nhập; Báo cáo đề xuất giá, Báo cáo kết quả thẩm định giá; Dịch vụ hỗ trợ định giá.
Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/2/2015.