Bến Tre phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng

Theo đánh giá của Viện Kinh tế Môi trường Đông Nam Á, giá trị kinh tế của rừng ngập mặn bình quân 862 USD/ha/năm, trong đó giá trị vô hình mà rừng nập mặn mang lại chiếm đến gần 70% tổng giá trị, bao gồm những giá trị không đong đếm được bằng tiền như: giá trị chống xói mòn đất và bảo vệ bờ biển chiếm 55%; giá trị tích lũy các-bon 14,5%; khai thác củi, gỗ, du lịch 12%; nghề đánh bắt cá ven bờ 3,7%; ngành nuôi trồng thủy sản 15,5%.

 

Biểu đồ giá trị kinh tế rừng ngập mặn. Nguồn: Viện Kinh tế Môi trường Đông Nam Á.

 

Quy hoạch tỉnh Bến Tre thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, đất rừng trên địa bàn tỉnh Bến Tre có diện tích không nhiều nhưng có vai trò rất quan trọng trong việc phòng hộ bảo vệ môi trường, phòng chống xói lở, cố định bãi bồi, là nơi cư trú và sinh sản của các loài thủy hải sản, giữ vững cân bằng sinh thái vùng cửa sông ven biển.

 

Diện tích đất có rừng: 4.367,99 ha (diện tích đã thành rừng là 4.242,25 ha, diện tích rừng trồng chưa thành rừng là 125,74 ha). Phân theo nguồn gốc hình thành: rừng tự nhiên là 1.175,76 ha; Rừng trồng là 3.192,23 ha. Phân theo mục đích sử dụng rừng: rừng đặc dụng là 1.884,49 ha; Rừng phòng hộ là 2.128,13 ha; Rừng sản xuất là 355,37 ha. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 1,77%. Trong giai đoạn 2011 - 2020, diện tích rừng trồng mới trên địa bàn Tỉnh là 718 ha trong đó chủ yếu là rừng phòng hộ (670 ha – chiếm 93,3%), trung bình mỗi năm trồng mới được khoảng 65 ha rừng, mặc dù vậy tốc độ tăng diện tích rừng trồng mới không đồng đều giữa các năm trong giai đoạn. Rừng trồng trên địa bàn tỉnh gồm nhiều loại: bần, đước, đưng, mắm, phi lao: trong đó, bần và đước là hai loại cây trồng chủ yếu.

 

Thực hiện Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 29/02/2024 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch số 1917/KH-UBND ngày 01/4/2024 thực hiện Đề án nói trên.

 

Theo đó, mục riêu đặt ra: Bảo vệ và phát triển bền vững diện tích rừng hiện có và diện tích rừng được trồng mới trong giai đoạn 2021 - 2030, đáp ứng yêu cầu phòng hộ và bảo vệ môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, giảm thiểu tác động tiêu cực do thiên tai gây ra, tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu. Tỷ lệ che phủ rừng đạt 2% vào năm 2025 và 2,1% vào năm 2030. Tốc độ tăng giá trị sản xuất lâm nghiệp 1,52%/năm.

 

Rừng ngập mặn.

 

Phát triển dịch vụ môi trường rừng trên cơ sở cụ thể hóa, mở rộng các loại dịch vụ môi trường rừng; đồng thời quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn từ dịch vụ môi trường rừng đảm bảo phù hợp với quy định của pháp luật; triển khai hiệu quả dịch vụ hấp thụ và lưu giữ các-bon rừng.

 

Phát triển các hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí bền vững. Phát huy tiềm năng, lợi thế, khai thác giá trị của vẻ đẹp cảnh quan thiên nhiên, tài nguyên du lịch; mở rộng các loại hình du lịch, quan tâm phát triển du lịch cộng đồng, du lịch nông thôn với các sản phẩm du lịch gắn với văn hóa, lịch sử và tri thức bản địa của cộng đồng địa phương. Tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Đề án phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được phê duyệt.

 

Tăng cường đào tạo, tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật cho lao động trong lĩnh vực lâm nghiệp; từng bước nâng mức thu nhập cho người lao động thuộc hộ nghèo và cận nghèo tham gia các hoạt động sản xuất lâm nghiệp.

 

Tập trung thực hiện nhiệm vụ phát triển các hình thức nông, lâm, ngư kết hợp như: đánh giá, tổng kết các mô hình phát triển kinh tế nông, lâm, ngư kết hợp để chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức, tài liệu, hướng dẫn kỹ thuật phổ biến và nhân rộng các mô hình sản xuất kết hợp thành công, hiệu quả. Lựa chọn các loài cây trồng, thủy sản có giá trị cao, đa mục đích phù hợp với điều kiện địa phương và nhu cầu, thị hiếu của thị trường. Áp dụng các biện pháp canh tác hiệu quả và quản lý chất lượng rừng trồng, thủy sản,… kết hợp dưới tán rừng, để tối ưu hóa hiệu quả sử dụng đất; sản xuất và thương mại các sản phẩm nông, lâm, thủy sản không gây mất rừng và ảnh hưởng đến đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng. Tổ chức hợp tác, liên kết sản xuất giữa các doanh nghiệp, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng bền vững, hiệu quả; phát huy trách nhiệm và khuyến khích sự tham gia quản lý rừng và chia sẻ lợi ích của cộng đồng, bảo đảm hài hòa quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia.

 

Triển khai phát triển dịch vụ môi trường rừng, đa dạng hóa và mở rộng nguồn thu từ các loại dịch vụ môi trường rừng phù hợp với quy định của pháp luật, đặc biệt là dịch vụ hấp thụ và lưu trữ các-bon rừng và trao đổi, chuyển nhượng kết quả giảm phát thải khí nhà kính từ rừng. Triển khai, nhân rộng mô hình kinh doanh tín chỉ các-bon từ rừng. Tăng cường quản lý, hướng dẫn nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn thu từ dịch vụ môi trường rừng để đầu tư cho bảo vệ, phát triển bền vững tài nguyên rừng; đảm bảo chia sẻ công bằng lợi ích với cộng đồng người dân địa phương.

 

Phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí - tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Đề án phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí được phê duyệt; đánh giá tác động, có các biện pháp kiểm soát chặt chẽ, giảm thiểu rủi ro từ những tác động tiêu cực của hoạt động du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí đối với công tác quản lý rừng, bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học các hệ sinh thái rừng và đối với phát triển kinh tế - xã hội. Tăng cường hợp tác giữa chủ rừng với cộng đồng địa phương, khuyến khích cộng đồng tham gia vào quá trình lập kế hoạch, quản lý du lịch, cung cấp sản phẩm, dịch vụ du lịch; bảo tồn, phát huy tri thức bản địa và truyền thống văn hóa, đảm bảo chia sẻ lợi ích công bằng đối với cộng đồng địa phương.

 

Phát triển các mô hình du lịch sinh thái gắn với các loại hình du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch cộng đồng đối với người dân sống gần rừng. Xây dựng các loại hình, sản phẩm du lịch trải nghiệm, gắn với giá trị cảnh quan tự nhiên của hệ sinh thái rừng như thám hiểm rừng, dạo chơi thiên nhiên và tạo các sản phẩm, hoạt động, thương hiệu du lịch gắn với văn hóa truyền thống địa phương, vùng địa lý.

 

Phát triển chiến lược quảng bá, tiếp thị, các kênh truyền thông giới thiệu và nhận các phản hồi về các hoạt động và trải nghiệm du lịch trong rừng; sử dụng mạng xã hội và trang thông tin điện tử và tổ chức các sự kiện (hội thảo, hội nghị, hội chợ, triển lãm ảnh,...) để đưa thông tin đến du khách trong nước và quốc tế. Thu hút các nguồn lực trong xã hội tham gia phát triển bền vững du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong các hệ sinh thái rừng; hỗ trợ tạo việc làm, nâng cao sinh kế thông qua việc sử dụng lao động địa phương.

Tin tức khác cùng chuyên mục
• Tỉnh ban hành kế hoạch đẩy mạnh hoạt động khoa học và công nghệ ngành chăn nuôi
• Nghiệm thu đề tài “Nghiên cứu đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của kênh, rạch, mương trong chăn nuôi heo tại huyện Mỏ Cày Nam”
• Kiểm định huyết áp kế tại tỉnh Bến Tre
• Thành lập hội đồng quốc gia về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
• Nghiệm thu đề tài “Điều tra thực trạng, đánh giá chế độ dòng chảy, xu thế diễn biến các bãi bồi, cồn nổi ven sông và đề xuất giải pháp khai thác tổng hợp”
• Lãnh đạo tỉnh tiếp và làm việc với đoàn công tác UBND TP. Cần Thơ về việc biên soạn Địa phương chí tỉnh Bến Tre
• Tiếp và làm việc đoàn công tác Bộ phận đại diện khoa học và công nghệ (KH&CN) tại Đài Loan (Trung Quốc), Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ - Bộ KH&CN
• Nghiệm thu đề tài “Tạo lập, quản lý, và phát triển chỉ dẫn địa lý “Thạnh Phú” cho sản phẩm gạo của huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre”
• Hội thảo “Góp ý Quy trình kỹ thuật ương thuần dưỡng và nuôi thương phẩm cá bông lau trong ao đất tại Bến Tre”
• Nghiệm thu đề tài “Nghiên cứu thực trạng sụt lún, ngập úng và đề xuất giải pháp thích ứng tại xã đảo Hưng Phong, huyện Giồng Trôm”
• Quy định quản lý truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa
• Nghiệm thu đề tài “Khảo sát sự lưu hành của virus và đánh giá đáp ứng miễn dịch sau khi tiêm phòng vaccine viêm da nổi cục trên bò tại Bến Tre”
• Hội thảo “Một số giải pháp xây dựng sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh Bến Tre”
• Hội thảo đề tài “Nghiên cứu quy trình công nghệ và hệ thống thiết bị sơ chế, xử lý và bảo quản quả bưởi tươi phục vụ nội tiêu và xuất khẩu”
• Hội thảo đề tài “Nghiên cứu đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của kênh, rạch, mương trong chăn nuôi heo tại huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre”