Hội nghị Sơ kết 03 năm thực hiện Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011 – 2020

Để đánh giá đúng thực chất kết quả thực hiện quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ của các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và đơn vị có liên quan nói riêng,cả tỉnh nói chung, đồng thời qua đó tranh thủ những ý kiến đóng góp để làm cơ sở triển khai thực hiện quy hoạch giai đoạn tiếp theo đạt hiệu quả cao nhất, ngày 23 tháng 10 năm 2014, Sở Khoa học và Công nghệ (KH&CN) đã tổ chức Hội nghị Sơ kết 03 năm thực hiện Quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011 – 2020 tại hội trường sở.


Tham dự hội nghị gồm có Ban Giám đốc Sở KH&CN, các phòng - đơn vị trực thuộc Sở, đại diện các Sở, Ban ngành, các doanh nghiệp, các tổ chức KH&CN, các cơ sở đào tạo trong tỉnh Bến Tre.

image
Hội nghị Sơ kết 03 năm thực hiện
Quy hoạch Phát triển KH&CN


Ngày 10 tháng 12 năm 2010, Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành quyết định số 2752/QĐ-UBND về việc phê duyệt quy hoạch phát triển khoa học và công nghệ tỉnh Bến Tre giai đoạn 2011 – 2020. Từ đó, Sở KH&CN đã phối hợp với các sở ban ngành tỉnh, ủy ban nhân dân các huyện và thành phố, các đơn vị liên quan khẩn trương triển khai các nội dung của quy hoạch và đã đạt được các kết quả đáng ghi nhận với 04 nhóm mục tiêu chính như: phát triển KH&CN gắn với phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường; tăng cường tiềm lực KH&CN, phát triển hệ thống KH&CN; đổi mới cơ chế quản lý KH&CN; phát triển KH&CN gắn với xây dựng cơ chế chính sách của tỉnh.


Qua thời gian chuẩn bị, tổng hợp, xử lý và đánh giá kết quả 03 năm thực hiện nội dung quy hoạch một cách khách quan, trung thực đến từng chỉ tiêu, nhiệm vụ trong mọi khía cạnh, góc độ của vấn đề đã cho thấy việc thực hiện quy hoạch đã đạt được các kết quả đáng khích lệ như: đã tạo sử chuyển biến tích cực trong nhận thức, nâng cao trình độ sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, cơ chế quản lý và phát triển vốn tiềm lực KH&CN góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương. Hầu hết các quy trình, mô hình kỹ thuật phổ biến phát huy có hiệu quả để đạt được hiệu suất cao.


Trong giai đoạn 2011 – 2013 Sở KH&CN và các ngành có liên quan đã tổ chức và quản lý 115 đề tài – dự án, 07 chương trình KH&CN trọng điểm, bênh cạnh đó các ngành đã có 04 chương trình đề án liên quan, đặc biệt ở ngành công thương và nông nghiệp. Ngoài ra tỉnh đã tăng cường mối liên kết KH&CN với các tỉnh khác trong khu vực, đã hợp tác, liên kết với Viện KH&CN Việt Nam, trường Đại học Cần Thơ, Viện Cây ăn quả Miền Nam, tổ chức WHF … Tổng kinh phí ngân sách nhà nước trong 03 năm đầu tư cho hoạt động tăng cường năng lực cho các tổ chức KH&CN là 17 tỷ đồng, bình quân mức tăng chi cho KH&CN hàng năm từ ngân sách nhà nước tăng 6.37%, tỉ lệ đầu tư của toàn xã hội cho KH&CN năm 2012 là 70 tỷ đồng đạt 0.2% GDP. Hằng năm tỉnh đã cấp phát bình quân 50 triệu đồng về các huyện và thành phố để hỗ trợ hoạt động KH&CN ở các huyện và thành phố. Hiện nay mỗi huyện đã bố trí một cán bộ thực hiện nhiệm vụ KH&CN thuộc phòng Kinh tế và Hạ tầng và phòng Kinh tế thành phố Bến Tre.


Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động KH&CN trên địa bàn tỉnh Bến Tre vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập cũng như thiếu sự phối hợp chặc chẽ trong việc triển khai các qui hoạch phát triển KH&CN. Những đóng góp từ các kết quả KH&CN vào một số lĩnh vực còn chưa được rõ nét; ứng dụng và chuyển giao KH&CN vào sản xuất, kinh doanh chưa có chiều sâu, qui mô sản xuất còn chỉ dừng ở mức vừa và nhỏ. Công tác đầu tư cho phát triển KH&CN của tỉnh còn thấp so với mặt bằng chung, thiếu cán bộ phụ trách chuyên môn KH&CN nhất là ở các huyện, cũng như nhân lực hoạt động nghiên cứu KH&CN so với các ngành khác còn ít.


Thông qua buổi hội nghị, Sở KH&CN, các sở ngành cùng Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, và các đơn vị trong tỉnh Bến Tre đã đánh giá được những thuận lợi và khó khăn trong công tác quy hoạch phát triển KH&CN trong 03 năm qua. Từ đó đề ra mục tiêu định hướng cơ bản đến năm 2020, tốc độ đổi mới thiết bị, công nghệ của tỉnh đạt 20%/năm, tăng tỉ lệ đầu tư của toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Bến cho KH&CN trên 2% GDP, hàng năm đầu tư cho KH&CN ít nhất 2% tổng chi ngân sách của tỉnh.

Trần Lê Duy
Trung Tâm Thông Tin KH&CN

Tin tức khác cùng chuyên mục
• Nghiệm thu đề tài “Tạo lập, quản lý, và phát triển chỉ dẫn địa lý “Thạnh Phú” cho sản phẩm gạo của huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre”
• Hội thảo “Góp ý Quy trình kỹ thuật ương thuần dưỡng và nuôi thương phẩm cá bông lau trong ao đất tại Bến Tre”
• Nghiệm thu đề tài “Nghiên cứu thực trạng sụt lún, ngập úng và đề xuất giải pháp thích ứng tại xã đảo Hưng Phong, huyện Giồng Trôm”
• Quy định quản lý truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa
• Nghiệm thu đề tài “Khảo sát sự lưu hành của virus và đánh giá đáp ứng miễn dịch sau khi tiêm phòng vaccine viêm da nổi cục trên bò tại Bến Tre”
• Hội thảo “Một số giải pháp xây dựng sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh Bến Tre”
• Hội thảo đề tài “Nghiên cứu quy trình công nghệ và hệ thống thiết bị sơ chế, xử lý và bảo quản quả bưởi tươi phục vụ nội tiêu và xuất khẩu”
• Hội thảo đề tài “Nghiên cứu đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của kênh, rạch, mương trong chăn nuôi heo tại huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre”
• Công bố quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
• Khác biệt chưa biết về chỉ dẫn địa lý “Bến Tre” cho sản phẩm xoài Tứ Quý
• Phát hành hóa đơn điện tử ngay sau từng lần bán hàng xăng dầu
• Bến Tre: Tập huấn về cơ chế chi trả dựa vào kết quả - RBF và hướng dẫn nghiệm thu công trình khí sinh học trong chăn nuôi cho cán bộ kiểm tra chất lượng và thợ xây, thợ lắp đặt tại địa phương
• Hội thảo “Giải pháp khai thác hiệu quả các bãi bồi, cồn nổi ven sông trên địa bàn tỉnh Bến Tre”
• Hội thảo “Nghiên cứu thực trạng sụt lún, ngập úng và đề xuất giải pháp thích ứng tại xã đảo Hưng Phong, huyện Giồng Trôm”
• Sản phẩm gạo “Thạnh Phú” được bảo hộ chỉ dẫn địa lý