Những vấn đề cần chú ý khi sản xuất rau sạch

Rau là loại thực phẩm cần thiết không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của mọi gia đình. Song trong những năm gần đây hiện tượng ngộ độc do ăn rau ngày càng nhiều. Ngoài những trường hợp gây ngộ độc cấp tính dẫn đến tử vong thì dễ nhận biết, còn các ảnh hưởng lâu dài đến sức khỏe cho mọi người vẫn chưa lường hết được. Trước những thông tin và hàng loạt hiện tượng ngộ độc do dư lượng thuốc trừ sâu trong rau khiến cho người tiêu dùng hoang mang khi phải lựa chọn thực phẩm an toàn trên thị trường. Rau sạch thật sự là một nhu cầu cấp thiết cho người tiêu dùng.

 Vườn rau sạch

Trước những nỗi bức xúc rất chính đáng đó, sau nhiều năm nghiên cứu những nhà khoa học đã xác định có nhiều nguyên nhân dẫn đến rau bị ô nhiễm: phần lớn do nhận thức của người sản xuất chưa đúng (hoặc thiếu hiểu biết hoặc chạy theo lợi nhuận), song phần nào cũng do khâu quản lý còn  lỏng lẽo. Trong xu thế của một nền sản xuất thâm canh, bên cạnh mức gia tăng về khối lượng và chủng loại, ngành trồng rau hiện đang bộc lộ những mặt trái của nó. Việc rau bị ô nhiễm do hóa chất BVTV là vấn đề quan trọng. Khi phun thuốc trừ sâu, bệnh, cỏ dại,… thuốc sẽ tạo thành một lớp mỏng trên bề mặt vật được phun (lá, quả, thân, mặt đất, mặt nước,…) và có thể thấm sâu vào bên trong nông sản. Dù có rất nhiều chủng loại thuốc, nhưng nông dân thường có thói quen sử dụng một vài loại thuốc quen dùng, rẻ tiền, có độ độc cao, thậm chí dùng các loại thuốc đã bị Nhà nước cấm sử dụng. Ngoài ra, đa số nông dân lại ít chú ý đến thời gian cách ly, nhiều người phun thuốc ngày trước, ngày sau mang ra chợ bán. Đồng thời một yếu tố cũng không kém phần quan trọng mà bà con nông dân ít ai quan tâm đến là hàm lượng Nitrat quá cao (do sử dụng nhiều phân đạm) và tồn dư kim loại nặng trong sản phẩm rau xanh. Có thể nói hàm lượng Nitrat  trong rau vượt ngưỡng là nguyên nhân gây nguy hiểm cho sức khỏe người tiêu dùng.

Để có sản phẩm rau sạch tới người tiêu dùng cần phải giải bài toán có nhiều ẩn số: kỹ thuật, kinh tế, xã hội (thay đổi tập quán canh tác và tiêu thụ) và quản lý nhà nước. Trước mắt người sản xuất cần chú ý một số vấn đề khi sản xuất rau sạch:

 Không nên trồng rau trên các đất được xác định là ô nhiễm hóa chất độc, kim loại nặng vượt mức cho phép, nhất là với các rau ăn lá, tốt nhất là trồng xa các nhà máy và các khu công nghiệp có độ ô nhiễm cao.

 Nguồn nước tưới phải sạch. Tuyệt đối không dùng nước thải ở các khu công nghiệp, chuồng trại chăn nuôi để tưới cho rau.

Sử dụng phân hữu cơ rất tốt nhưng cần phải ủ hoai. Không dùng phân tươi tưới cho rau. Không bón phân đạm gần ngày thu hoạch.

 Để quản lý sâu bệnh nên áp dụng các biện pháp quản lý tổng hợp, chú ý biện pháp canh tác để phòng ngừa sự phát triển sâu bệnh ngay từ đầu vụ. Bảo vệ các sinh vật có ích giúp cân bằng sinh thái. Sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phải thật thận trọng, không nên phun ngừa hay phun định kỳ, chỉ phun khi thật cần thiết và nên chọn lọc những loại thuốc ít độc đối với người và môi trường, tốt nhất nên ưu tiên sử dụng những loại thuốc sinh học. Khi sử dụng thuốc bảo vệ thực vật phải tuân theo nguyên tắc 4 đúng (đúng thuốc, đúng lúc, đúng liều và đúng kỹ thuật). Tuyệt đối không sử dụng những loại thuốc BVTV trong danh mục Nhà nước cấm sử dụng hoặc những loại thuốc hạn chế sử dụng vì chúng có độ độc cao và lâu phân huỷ. Không được pha trộn tuỳ tiện các loại thuốc khi phun, việc dùng thuốc nên luân phiên các loại sẽ hạn chế sự kháng thuốc của côn trùng. Không dùng những loại thuốc không rõ nguồn gốc hay đã mất nhãn. Cần thiết nhất là nên bảo đảm đúng thời gian cách ly được ghi trên nhãn thuốc.

Hiện nay, rau sạch chỉ mới sản xuất manh mún, nhỏ lẻ. Do vậy, chủng loại còn nghèo nàn, sản phẩm sản xuất ra chưa được chứng nhận chất lượng, nên đầu ra không ổn định. Vấn đề đặt ra hiện nay là phải thành lập Tổ hợp tác hoặc Tổ liên kết sản xuất rau sạch để có đủ tư cách pháp nhân đại diện bà con nông dân ký kết hợp đồng kinh tế với các nơi tiêu thụ có uy tín trên thị trường. Đồng thời, thông qua THT có điều kiện cùng tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật, cùng trao đổi các phương pháp canh tác sạch, có kế hoạch phối hợp, điều tiết trồng đủ các loại rau có khả năng cung ứng thường xuyên và ổn định cho thị trường.

Có thể nói, sản xuất rau sạch cả người trồng rau (đầu vào) và người tiêu dùng (đầu ra) đều có nhu cầu. Vì sức khỏe cộng đồng, vì môi trường trong lành, cần mở rộng diện tích sản xuất rau sạch và việc sản xuất rau sạch sẽ phát triển khi lợi ích của người sản xuất và người tiêu dùng hài hòa, có chính sách quản lý và giám sát chất lượng, đảm bảo quyền lợi cho cả hai phía sản xuất và tiêu dùng.

Tin tức khác cùng chuyên mục
• Nghiệm thu đề tài “Tạo lập, quản lý, và phát triển chỉ dẫn địa lý “Thạnh Phú” cho sản phẩm gạo của huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre”
• Hội thảo “Góp ý Quy trình kỹ thuật ương thuần dưỡng và nuôi thương phẩm cá bông lau trong ao đất tại Bến Tre”
• Nghiệm thu đề tài “Nghiên cứu thực trạng sụt lún, ngập úng và đề xuất giải pháp thích ứng tại xã đảo Hưng Phong, huyện Giồng Trôm”
• Quy định quản lý truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa
• Nghiệm thu đề tài “Khảo sát sự lưu hành của virus và đánh giá đáp ứng miễn dịch sau khi tiêm phòng vaccine viêm da nổi cục trên bò tại Bến Tre”
• Hội thảo “Một số giải pháp xây dựng sản phẩm OCOP trên địa bàn tỉnh Bến Tre”
• Hội thảo đề tài “Nghiên cứu quy trình công nghệ và hệ thống thiết bị sơ chế, xử lý và bảo quản quả bưởi tươi phục vụ nội tiêu và xuất khẩu”
• Hội thảo đề tài “Nghiên cứu đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của kênh, rạch, mương trong chăn nuôi heo tại huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre”
• Công bố quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050
• Khác biệt chưa biết về chỉ dẫn địa lý “Bến Tre” cho sản phẩm xoài Tứ Quý
• Phát hành hóa đơn điện tử ngay sau từng lần bán hàng xăng dầu
• Bến Tre: Tập huấn về cơ chế chi trả dựa vào kết quả - RBF và hướng dẫn nghiệm thu công trình khí sinh học trong chăn nuôi cho cán bộ kiểm tra chất lượng và thợ xây, thợ lắp đặt tại địa phương
• Hội thảo “Giải pháp khai thác hiệu quả các bãi bồi, cồn nổi ven sông trên địa bàn tỉnh Bến Tre”
• Hội thảo “Nghiên cứu thực trạng sụt lún, ngập úng và đề xuất giải pháp thích ứng tại xã đảo Hưng Phong, huyện Giồng Trôm”
• Sản phẩm gạo “Thạnh Phú” được bảo hộ chỉ dẫn địa lý